Định giá tài sản góp vốn là việc các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam. Về nguyên tắc, mọi tài sản đều có thể đem góp vào làm vốn của công ty với điều kiện các tài sản này phải là các tài sản được chuyển giao trong giao lưu dân sự một cách hợp pháp. Tuy nhiên tài sản được chấp nhận góp vào làm vốn còn phụ thuộc vào sự thỏa thuận cụ thể của các thành viên hoặc cổ đông sáng lập của công ty.
Bài viết được thực hiện bởi Luật gia Trần Thị Thu Hoài - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư ván (24/7): 1900 6198Khoản 1 Điều 34 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định tài sản góp vốn bao gồm: Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.Đối với các tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất, Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định khi góp vốn, cổ đông hoặc thành viên góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản hoặc quyền sử dụng đất cho công ty. Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ.
Luật Doanh nghiệp năm 2020 cũng xác định, tài sản góp vốn phải được định giá, trừ tiền (bao gồm cả tiền Việt Nam và tiền nước ngoài tự do chuyển đổi) và vàng. Việc định giá tài sản góp vốn theo tinh thần của Luật doanh nghiệp năm 2020 phải tuân theo nguyên tắc nhất trí, tức là phương thức định giá sẽ do các thành viên hay cổ đông sáng lập lựa chọn:
(1) Tự mình định giá
(2) Thông qua một tổ chức chuyên nghiệp định giá nhưng vẫn cần có sự đồng ý của đ trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Việc định giá là vô cùng quan trọng bởi mục đích của nó là xác định giá trị phần vốn góp vào công ty của người góp vốn. Giá trị phần vốn góp này sẽ tương ứng với phần quyền lợi người đó nhận lại từ công ty nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đẳng giữa các thành viên công ty. Nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn sẽ tạo ra sự bất bình đẳng, mục đích ban đầu của việc định giá sẽ không còn.
Trường hợp góp vốn thành lập công ty: Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Trường hợp định giá tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động của công ty:
Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định các hình thức góp vốn sau:
Đối với các công ty thành lập mới, vốn điều lệ của công ty được huy động từ những người tham gia góp vốn thành lập. Những người đó được gọi là cổ đông (đối với công ty cổ phần) hay thành viên góp vốn (đối với công ty TNHH). Thông thường, cổ đông hoặc người góp vốn thành lập công ty mới thường sẽ trực tiếp tham gia vào hoạt động quản lý điều hành công ty. Họ có mối quan tâm đặc biệt với sự phát triển của công ty bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến cổ tức hoặc lợi nhuận mà họ được chia từ lượng vốn đã đóng góp.
Ngoài việc góp vốn bằng tài sản để trở thành cổ đông hay thành viên góp vốn của công ty, người góp vốn còn có thể tham gia góp vốn theo Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận (Quy định tại Khoản 9 Điều 3 Luật đầu tư năm 2014). Theo đó, các bên trong hợp đồng góp vốn để thực hiện hoạt động kinh doanh. Phần vốn góp này có thể là tiền mặt hoặc tài sản giống với quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã nói ở trên.
Khoản lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh này sẽ được chia cho các bên theo thỏa thuận (thường là theo tỷ lệ phần vốn góp). Đối với hình thức góp vốn này, người góp vốn không trực tiếp tham gia quản lý công ty mà chỉ tham gia vào một số hoạt động nhất định hoặc cũng có thể không tham gia mà chỉ hưởng lợi nhuận từ việc góp vốn. Những người này sẽ không quan tâm nhiều tới sự phát triển của công ty mà họ chủ yếu chỉ quan tâm đến tình hình của hoạt đông kinh doanh mà họ tham gia góp vốn cùng công ty.
Xem thêm:
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm