Theo Điều 20 Nghị định 193/2013/NĐ-CP và Điều 6 Thông tư 83/2015/TT-BTC, hợp tác xã được góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp nhưng phải bảo đảm:
(i) Được đại hội thành viên quyết định, thông qua;
(ii) Việc đầu tư góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp chỉ thực hiện đối với những ngành, nghề có liên quan đến ngành, nghề của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
(iii) Không được sử dụng các nguồn vốn thuộc tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như các tài sản sau: tài sản đang đi thuê hoạt động, đi mượn, nhận giữ hộ, nhận gia công, nhận bán đại lý, ký gửi để thực hiện góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp.
(iv) Tổng mức đầu tư của việc góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp không được vượt quá 50% vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất;
(v) Hoạt động kinh doanh có lãi từ ít nhất 02 năm liên tiếp gần nhất.
Hồ sơ bao gồm:
(i) Thông báo về việc góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp của Hợp tác xã. Nội dung thông báo gồm có: Tên hợp tác xã, địa chỉ trụ sở chính, số giấy chứng nhận đăng ký; Ngành, nghề hoạt động của hợp tác xã; Thông tin cá nhân và chứng minh nhân dân, số hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật; Tên, địa chỉ, ngành nghề kinh doanh, số giấy chứng nhận đăng ký của doanh nghiệp mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã góp vốn, mua cổ phần hoặc thành lập; Số vốn góp; giá trị số cổ phần mua; số vốn điều lệ của doanh nghiệp được thành lập;
(ii) Nghị quyết của đại hội thành viên về việc góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã thông báo với cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký cho hợp tác xã.
Thời hạn giải quyết
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm