Các đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì tính thuế giá trị gia tăng như thế nào? Tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp như thế nào?
Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 19006198Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng. Trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập. Trừ trường hợp đăng ký tự nguyện.
Hộ, cá nhân kinh doanh.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư. Và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán; hóa đơn; chứng từ theo quy định của pháp luật. Trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.
Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã. Trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Số thuế giá trị gia tăng = Doanh thu x Tỷ lệ %
Là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.
Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề có mức tỷ lệ khác nhau phải khai thuế giá trị gia tăng theo từng nhóm ngành nghề tương ứng với các mức tỷ lệ theo quy định.
Trường hợp người nộp thuế không xác định được doanh thu theo từng nhóm ngành nghề hoặc trong một hợp đồng kinh doanh trọn gói (Bao gồm các hoạt động tại nhiều nhóm tỷ lệ khác nhau mà không tách được). Thì sẽ áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Xem thêm tại: Mức phạt khi có việc làm vẫn hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp = Giá trị gia tăng x Thuế suất
Thuế suất thuế giá trị gia tăng của mặt hàng là vàng, bạc, đá quý là 10%.
Giá trị gia tăng = Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra – Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra: là giá bán thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng. Đã bao gồm cả thuế giá trị gia tăng; tiền công chế tác; hoặc các khoản phí khác mà bên bán được hưởng (nếu có).
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào: là giá trị mua vào trong nội địa hoặc nhập khẩu đã có thuế giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý.
Xem thêm tại: Quy định về kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm