Quyền thành lập doanh nghiệp là quyền tự do của cá nhân, tổ chức khi họ có nhu cầu muốn kinh doanh. Tuy nhiên, pháp luật có quy định một số chủ thể không có quyền thành lập doanh nghiệp để đảm bảo sự công bằng, tránh tình trạng doanh nghiệp “chết”.
Theo Điều 2 Luật doanh nghiệp 2014, những chủ thể sau có quyền thành lập doanh nghiệp:
Tổ chức thành lập doanh nghiệp là pháp nhân gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Những đối tượng này không phân biệt nơi cư trú, quốc tịch, không phân biệt nơi đăng ký địa chỉ trụ sở chính đều có quyền thành lập và tham gia thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Nếu nhà đầu tư cá nhân nước ngoài, tổ chức lần đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam thì phải đăng ký đầu tư gắn với tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trong trường hợp này, doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đầu tư sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Mỗi cá nhân được quyền đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân hoặc hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của một công ty. Cá nhân chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân hoặc hộ kinh doanh hoặc cá nhân thành viên hợp danh có quyền thành lập, tham gia thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần.
Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
Thứ nhất, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
Thứ hai, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
Thứ ba, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
Thứ ba, cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
Thứ tư, người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
Thứ năm, người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh (Khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014).
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm