Căn cứ Điểm c Khoản 2 Điều 64 Luật doanh nghiệp, chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên có quyền: “c. Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác”.
Theo đó, chủ sở hữu công ty TNHH có quyền chuyển nhượng phần vốn góp. Khi chuyển nhượng phần vốn góp, nếu có thu nhập phát sinh thì chủ sở hữu công ty phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân: “a) Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế”. Theo hướng dẫn tại Thông tư 84/2008/TT-BTC thì tổ chức kinh tế bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty cổ phần, các hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã…
Thu nhập phát sinh từ chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn cũng chính là thu nhập chịu thuế và được xác định như sau: Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
Thu nhập chịu thuế = Giá bán – ( Giá mua + chi phí)
Trong trường hợp chuyển nhượng vốn phát sinh thu nhập thì thuế suất là 20%. Nếu không có chênh lệch về giá trị tăng thêm của vốn (ghi cụ thể trong hợp đồng chuyển nhượng vốn) thì không phải chịu thuế.
Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198Khi tiến hành chuyển nhượng vốn góp, cần chuẩn bị các tài liệu bao gồm:
Quyết định của chủ sở hữu về việc chuyển nhượng toàn bộ vốn
Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp có chữ ký các bên.
Thay đổi thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định thay đổi Công ty gửi thông báo đến phòng đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký kinh doanh.
Giấy tờ chứng thực đã hoàn tất việc chuyển nhượng có xác định của công ty.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm