Con dấu của doanh nghiệp là dấu hiệu chứa đựng các nội dung thông tin của doanh nghiệp. Hiện nay, pháp luật không có quy định bắt buộc doanh nghiệp phải có con dấu và doanh nghiệp được quyền chủ động trong việc quản lý và sử dụng con dấu. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động kinh doanh, trên cơ sở thực tế tiến hành các giao dịch của doanh nghiệp, thì doanh nghiệp cần có con dấu để đảm bảo các hoạt động diễn ra thuận lợi, dễ dàng.
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật doanh nghiệp, gọi tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198Căn cứ Điều 43 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về dấu của doanh nghiệp như sau:
“Điều 43. Dấu của doanh nghiệp
1. Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp.
3. Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.”
Theo đó, dấu của doanh nghiệp khi được thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ có giá trị hiệu lực sử dụng trên các văn bản do công ty ban hành và các văn bản giao dịch của công ty. Bên cạnh đó, khi ban hành, ký kết các văn bản, giao dịch, bên cạnh những yêu cầu về người có thẩm quyền ký kết là người đại diện theo pháp luật của công ty thì doanh nghiệp thực hiện đóng dấu của pháp nhân nhằm chứng nhận nội dung, tư cách tham gia giao dịch của doanh nghiệp.
Cũng theo Nghị định số 99/2016/NĐ-CP thay thế Nghị định số 58/2001/NĐ-CP, con dấu là phương tiện đặc biệt do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký, quản lý, được sử dụng để đóng trên văn bản, giấy tờ của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước.
Con dấu quy định tại Nghị định này, bao gồm: con dấu có hình Quốc huy, con dấu có hình biểu tượng, con dấu không có hình biểu tượng, được sử dụng dưới dạng dấu ướt, dấu nổi, dấu thu nhỏ, dấu xi.
Như vậy, việc quản lý và sử dụng con dấu của doanh nghiệp không được điều chỉnh bởi Nghị định về quản lý con dấu nữa mà được đăng ký, hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư mà không chịu sự điều chỉnh chung bởi Nghị định về quản lý con dấu như trước đây.
Theo Điều 43 Luật doanh nghiệp năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành, Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, nội dung và số lượng con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện. Doanh nghiệp có thể có nhiều con dấu với hình thức và nội dung như nhau.
Bây giờ, trước khi sử dụng con dấu, doanh nghiệp không phải gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở để đăng tải thông báo về mẫu con dấu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. (Đã sửa đổi so với Luật doanh nghiệp năm 2014)
Đặc biệt tại Khoản 3 Điều 44 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định:
“3. Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, khi giao dịch với đối tác, việc có sử dụng hay không sử dụng con dấu do Điều lệ của Công ty quy định và do sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp và đối tác. Nếu Điều lệ công ty không có quy định bắt buộc phải sử dụng con dấu hoặc các bên trong giao dịch không yêu cầu thì việc có con dấu hay không có con dấu đóng trên văn bản, giấy tờ không làm ảnh hưởng đến tính pháp lý của giao dịch. Doanh nghiệp chỉ bị hạn chế đối với các quy định của pháp luật yêu cầu phải sử dụng con dấu kèm theo.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm