Công ty cổ phần có vốn nhà nước được hiểu như thế nào?

Bởi Nguyễn Hồng Thuý - 13/12/2020
view 435
comment-forum-solid 0

Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó vốn điều lệ được chia thành cổ phần và cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

Khái niệm công ty cổ phần

Theo điều 110 theo luật doanh nghiệp 2014 thì công ty cổ phần được quy định như sau: " 1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này. 2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn".

Như vậy công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Trong đó cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ một số trường hợp pháp luật quy định hạn chế chuyển nhượng hoặc cấm chuyển nhượng. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.

Vốn điều lệ của công ty cổ phần

Căn cứ vào Khoản 13 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về việc góp vốn được quy định như sau: “13. Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập”.

Căn cứ vào Khoản 29 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về vốn điều lệ như sau: “29. Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần”.

Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần và được phản ánh trong cổ phiếu. Một cổ phiếu có thể phản ánh mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phần. Công ty cổ phần bắt buộc phải có cổ phần phổ thông và có thể có cổ phần ưu đãi. Vì vậy, vốn điều lệ của công ty phải thể hiện một phần dưới dạng cổ phần phổ thông và có thể có một phần dưới dạng cổ phần phổ thông và có thể có một phần là cổ phần ưu đãi.

hai doanh nghiệp Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198

Cổ đông của công ty cổ phần

Để trở thành cổ đông công ty cổ phần thì phải sở hữu ít nhất một phần công ty. Đối tượng trở thành cổ đông công ty, có thể là cá nhân ( không phân biệt quốc tịch và nơi cư trú) và tổ chức ( không phân biệt nơi đăng ký trụ sở chính). Tuy nhiên, cổ đông thành lập công ty cổ phần phải không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp năm 2014, còn đối với cổ đông góp vốn, mua cổ phần của công ty cổ phần thì theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014. Về số lượng cổ đông. Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định số lượng cổ đông tối thiểu của công ty cổ phần là 3 cổ đông và không hạn chế số lượng cổ đông tối đa.

Công ty cổ phần có vốn nhà nước

Căn cứ Khoản 8 Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định về Doanh nghiệp nhà nước như sau: “Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ".

Như vậy, theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014 hiện hành, doanh nghiệp Nhà nước phải là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Đối với doanh nghiệp có vốn góp của tập đoàn 100% vốn Nhà nước chiếm 51% thì không được coi là doanh nghiệp Nhà nước. Như vậy trong trường hợp công ty cổ phần có vốn góp của tập đoàn 100% vốn Nhà nước chiếm 51% thì không được coi là doanh nghiệp Nhà nước.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.
Nguyễn Hồng Thuý

Nguyễn Hồng Thuý

https://luatcongty.vn Nguyễn Hồng Thúy một cô gái nhiệt tình, vui vẻ và yêu đời. Có niềm đam mê với việc viết lách, thích tìm hiểu, phân tích các vấn đề pháp lý khác nhau để tạo thêm nhiều giá trị cho bản thân. Vì vậy rất mong muốn được chia sẽ những kiến thức mà mình học hỏi và tìm hiểu đến bạn đọc. Các bài viết của Thúy trên website luatcongty.vn là những kiến thức mà Thúy muốn chia sẻ đến mọi người

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.16561 sec| 982.773 kb