Thủ tục chấm dứt mã số thuế khi doanh nghiệp giải thể được thực hiện như thế nào? Những vấn đề cần lưu ý khi thực hiện chấm dứt mã số thuế theo quy định của pháp luật.
Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 19006198Theo điểm a khoản 1 Điều 16 Thông tư 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế, doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi:
(i) Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động hoặc giải thể, phá sản;
(ii) Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
(iii) Tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, sáp nhập, hợp nhất).
Như vậy, doanh nghiệp phải làm thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế trước khi doanh nghiệp làm thủ tục giải thể tại cơ quan đăng ký kinh doanh.
Hồ sơ của doanh nghiệp để làm thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế trước khi doanh nghiệp làm thủ tục giải thể tại cơ quan đăng ký kinh doanh như sau:
Hồ sơ gồm: Quyết định giải thể; Biên bản họp; Văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan nếu doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu.
Hồ sơ gồm: Quyết định giải thể; Bản sao Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định của Toà án có hiệu lực; Văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan nếu doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu.
Địa điểm nộp hồ sơ: Doanh nghiệp nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của doanh nghiệp đến cơ quan quản lý thuế trực tiếp quản lý.
Theo điểm a khoản 1 Điều 18, Thông tư 95/2016/TT-BTC, trình tự chấm dứt mã số thuế của doanh nghiệp thực hiện như sau:
(i) Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế phải thực hiện Thông báo người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 17/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế. Đồng thời chuyển trạng thái của người nộp thuế và các đơn vị trực thuộc của người nộp thuế về trạng thái “NNT ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế” trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
(ii) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với cơ quan thuế và cơ quan hải quan hoặc cơ quan thuế hoàn thành việc chuyển toàn bộ nghĩa vụ thuế của đơn vị trực thuộc sang đơn vị chủ quản theo quy định, cơ quan thuế ban hành Thông báo người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 18/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế (trừ người nộp thuế là doanh nghiệp).
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm