Ký cam kết bảo mật thông tin sau nghỉ việc, một số lưu ý

Bởi Hồ Thị Ngọc Ánh - 11/09/2020
view 2915
comment-forum-solid 0

Khi nhân viên rời công ty, bất kể trong hoàn cảnh nào, cần phải có một quy trình nghỉ việc thích hợp sẽ đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cả hai bên, đặc biệt cam kết bảo mật thông tin. Điều này giúp hạn chế người lao động tiết lộ thông tin mật, bí mật kinh doanh cho công ty đối thủ hoặc các công ty khác.

Cam kết bảo mật thông tin Bài viết được thực hiện bởi chuyên viên pháp lý Hồ Thị Ngọc Ánh - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài (24/7): 1900 6198

Cam kết bảo mật thông tin, hiểu thế nào?

Cam kết bảo mật thông tin là thỏa thuận về việc không tiết lộ thông tin giữa bên sở hữu thông tin (công ty) và bên được biết thông tin đó (người lao động). Cam kết bảo mật thông tin đưa ra những ràng buộc nhất định nhằm đảm bảo tính bảo mật của thông tin được an toàn nhất. Đây được coi là một biện pháp nhằm ngăn chặn sự xâm nhập trái phép từ bên ngoài vào hệ thống nội bộ; hạn chế đến mức thấp nhất bị đánh cắp thông tin, có thể dẫn đến những rủi ro vô cùng nghiêm trọng đối với các cá nhân, công ty.

Thời điểm ký cam kết bảo mật 

Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: “Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật, thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp người lao động vi phạm” (khoản 2 Điều 21).

Theo thông lệ, cam kết bảo mật thông tin sau khi người lao động nghỉ việc này được ký trước khi người lao động làm việc tại công ty, tất cả những vấn đề liên quan đến phạm vi, cách thức, thời gian bảo mật thông tin, nghĩa vụ bồi thường khi không thực hiện đúng nội dung hai bên đã thỏa thuận.

Sau khi người lao động nghỉ việc, công ty cần lưu ý về việc hủy bỏ quyền truy cập, thu hồi các tài khoản nội bộ công ty đã giao cho người lao động. Đồng thời, yêu cầu người lao động ký cam kết bảo mật thông tin sau khi nghỉ việc nhằm tránh việc người lao động sẽ tiết lộ bí mật kinh doanh cho công ty đối thủ hoặc các công ty khác. Công ty có thể nêu, liệt kê các công việc người lao động đang làm có liên quan trực tiếp đến thông tin mật, bí mật kinh doanh của công ty.

Doanh nghiệp và người lao động có thể thỏa thuận ký hợp đồng bảo mật thông tin hoặc bản cam kết bảo mật thông tin.

Nội dung cam kết 

Để đảm bảo nội dung phạm vi cam kết bảo mật thông tin được chặt chẽ, công ty có thể xem xét đến các phương án sau:

Thứ nhất, nếu điều lệ, nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể hoặc các quy chế, thỏa thuận khác của công ty đã được phổ biến đến người lao động có quy định về khái niệm “bí mật kinh doanh” công ty có thể viện dẫn đến văn bản đó.

Thứ hai, nếu các văn bản được đề cập trên chưa có quy định về cách hiểu như thế nào là “bí mật kinh doanh” thì tham chiếu quy định Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 để cụ thể hóa khái niệm “bí mật kinh doanh” trong trường hợp này: "23. Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh" (tại khoản 23 Điều 4).

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật nêu trên – gọi tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198 Trong đó, một số điều khoản về cam kết bảo mật thông tin công ty cần lưu ý: Phạm vi vi phạm cam kết bảo mật thông tin

Công ty cần xem xét, tham khảo văn bản, ý kiến của luật sư để bao quát hết phạm vi những hành vi mà người lao động có thể vi phạm, thay vì liệt kê các hành vi tiết lộ thông tin mà người lao động không được thực hiện. Trong đó cần chú trọng đến các hành vi: Sao chép, lưu trữ, sử dụng, cung cấp và các hình thức tiết lộ thông tin khác đến bên thứ ba.

Xác định thời gian yêu cầu cam kết bảo mật thông tin hợp lý

Thông thường doanh nghiệp giới hạn thời gian người lao động có nghĩa vụ bảo mật thông tin là một (01) năm. Không phải trường hợp nào giới hạn một (01) năm cũng hợp lý bởi, pháp luật không giới hạn thời gian phải cam kết bảo mật. Đồng thời, hoạt động kinh doanh và các thông tin thuộc về bí mật kinh doanh của doanh nghiệp mà người lao động biết được, thời gian có giá trị của thông tin đó đối với hoạt động và lợi ích của doanh nghiệp, bên thứ ba là khác nhau. Do đó, doanh nghiệp cần đánh giá trong từng trường hợp cụ thể để xác định thời gian yêu cầu bảo mật thông tin phù hợp.

Quyền thông báo đến bên thứ ba về cam kết bảo mật thông tin

Nhằm đảm bảo tính chặt chẽ của cam kết, nhận thức của người lao động và thế chủ động của công ty trong phương thức bảo vệ, công ty có thể xem xét đến việc quy định người lao động đồng ý cho công ty được thông báo đến bên thứ 3 bất kỳ về việc có cam kết bảo mật sau khi nghỉ việc giữa người lao động và công ty.

Nếu bạn muốn tham khảo thêm về quy định pháp luật, hãy tham khảo tại đây!

Quy định về bảo mật thông tin doanh nghiệp

Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật  kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật, thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản bảo mật thông tin doanh nghiệp với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp người lao động vi phạm.

Người sử dụng lao động ban hành và áp dụng quy chế bảo mật thông tin trong doanh nghiệp; Quy chế sử dụng mạng xã hội; Quy chế cung cấp thông tin chính thức của doanh nghiệp;…

Người lao động ký thỏa thuận bảo mật thông tin ngay khi ký hợp đồng thử việc/hợp đồng lao động chính thức và/hoặc trước khi nghỉ việc tại công ty;

Người sử dụng lao động được quyền sửa đổi nội quy lao động, quy chế về trách nhiệm vật chất để cụ thể hóa các biện pháp kỷ luật lao động, bồi thường khi người lao động vi phạm;

Người sử dụng lao động được quyền áp dụng biện pháp chế tài phạt vi phạm đồng thời với biện pháp bồi thường thiệt hại phù hợp với quy định của pháp luật.

Doanh nghiệp và người lao động được quyền lựa chọn cơ quan tài phán (Hòa giải, trọng tài, tòa án) khi xảy ra tranh chấp về nghĩa vụ bảo mật thông tin.

Xây dựng quy trình xử lý khi có dấu hiệu vi phạm hoặc xảy ra sự kiện vi phạm bảo mật thông tin, bảo mật thông tin cá nhân, bảo mật thông tin doanh nghiệp.

Xem thêm: Bảo mật thông tin trong doanh nghiệp

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật doanh nghiệp được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.
 
Hồ Thị Ngọc Ánh

Hồ Thị Ngọc Ánh

https://luatcongty.vn Hồ Thị Ngọc Ánh là chuyên viên pháp lý của một công ty luật tại Hà Nội. Hiện tại Ngọc Ánh cũng đang là content editor của website luatcongty.vn

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.31651 sec| 1008.008 kb