Khoản 36 Điều 4 Luật Đấu thầu năm 2013 quy định nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu này thực hiện công việc quan trọng của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Khoản 2 Điều 128 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về việc quản lý như sau:
Nhà thầu chính được ký kết hợp đồng với các nhà thầu phụ trong danh sách nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng, tiến độ và các trách nhiệm khác đối với phần công việc do nhà thầu phụ thực hiện;
Nhà thầu chính không được sử dụng nhà thầu phụ cho công việc khác ngoài công việc đã kê khai sử dụng nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; việc thay thế, bổ sung ngoài danh sách đã nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất chỉ được thực hiện khi được chủ đầu tư chấp thuận;
Nhà thầu chính chịu trách nhiệm lựa chọn, sử dụng các nhà thầu phụ có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu thực hiện các công việc được giao. Trường hợp quan trọng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, việc đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu này được thực hiện theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu;
Nhà thầu chính chịu trách nhiệm thanh toán đầy đủ, đúng tiến độ cho nhà thầu phụ theo đúng thỏa thuận giữa hai nhà thầu.
Xem thêm: Tổ chức lựa chọn nhà thầu được pháp luật quy định như thế nào? Quy định pháp luật về bảo đảm dự thầu để thực hiện hợp đồng
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm