Quy định pháp luật về thị thực (Visa), thẻ tạm trú

0
352
quyền quyết toán thuế
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật doanh nghiệp, gọi tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198
Đánh giá post

Ngày 25.11.2019, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số Quy định pháp luật về thị thực (Visa), thẻ tạm trú liên quan việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Việc cấp mới visa và Thẻ tạm trú là mối quan tâm rất lớn của những người nước ngoài có dự tính làm việc tại các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt khi việc đi lại, cư trú của người lao động giữa các nước trở nên hạn chế.

Bài viết được thực hiện bởi chuyên viên pháp lý Hồ Thị Ngọc Ánh – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài (24/7): 1900 6198

– Quy định pháp luật về thị thực (Visa) đối với thủ tục cấp mới Visa

Theo quy định tại Công văn số 3949/CV-BCĐ, trước khi nhập cảnh vào Việt Nam, người nước ngoài cần phải đảm bảo: (i) được xét nghiệm âm tính với COVID – 19 bằng kỹ thuật Real time – PCR trong thời gian từ 3 – 7 ngày trước khi nhập cảnh vào Việt Nam; (ii) Việc xét nghiệm phải được thực hiện tại phòng xét nghiệm do Chính phủ phê duyệt hoặc trực thuộc hệ thống của Tổ chức Y tế thế giới; (iii) Chuyên gia có bảo hiểm y tế hoặc ;(iv) Bên bảo lãnh cam kết chi trả chi phí nếu chuyên gia này bị mắc COVID-19.
Ngoài ra, trước khi nộp hồ sơ đăng ký cấp thị thực cho người nước ngoài tại Cục quản lý xuất nhập, doanh nghiệp bảo lãnh người nước ngoài phải được phê duyệt đủ điều kiện nhập cảnh vào Việt Nam của Sở Y tế của tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp bảo lãnh có trụ sở theo quy trình quy định tại Công văn số 2205/UBND-KGVX. Khi nhận được chấp thuận của Sở Y tế, doanh nghiệp bảo lãnh người nước ngoài có thể tiến hành nộp hồ sơ đăng ký cấp thị thực như thủ tục thông thường.
Sau khi có kết quả chấp thuận việc nhập cảnh của người nước ngoài, Doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng ký thị thực cho người nước ngoài tại Việt Nam tại Cục quản lý xuất nhập cảnh. Thời gian thực hiện thủ tục là từ 05 – 07 ngày làm việc. Khi được Cục quản lý xuất nhập cảnh cấp cho thị thực (Visa) cho người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam, Doanh nghiệp bảo lãnh người nước ngoài được cấp công văn xét duyệt nhập cảnh cho người nước ngoài, sau đó gửi cho người nước ngoài để làm tài liệu khi nhập cảnh.
Sau khi có công văn xét duyệt nhập cảnh, để được nhận Visa, người nước ngoài thực hiện lấy thị thực (đóng dấu Visa) trên hộ chiếu hoặc được cấp hộ chiếu rời tại Đại sứ quán Việt Nam nơi mà doanh nghiệp tại Việt Nam đã đăng ký khi thực hiện tại Cục quản lý xuất nhập cảnh.
Doanh nghiệp cần chú ý về nơi người nước ngoài sẽ lấy Visa. Trong trường hợp đã xác định được trước người nước ngoài không thể lấy Visa tại Đại sứ quán Việt Nam, doanh nghiệp cần phải đăng ký địa điểm lấy là tại cửa khẩu nơi người nước ngoài nhập cảnh. Các trường hợp được cấp Visa tại cửa khẩu: Xuất phát từ nước không có cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam; Trước khi đến Việt Nam phải đi qua nhiều nước; Vào Việt Nam tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức; Thuyền viên nước ngoài đang ở trên tàu neo đậu tại cảng biển Việt Nam có nhu cầu xuất cảnh qua cửa khẩu khác; Vào để dự tang lễ thân nhân hoặc thăm người thân đang ốm nặng; Vào Việt Nam tham gia xử lý sự cố khẩn cấp, cứu hộ, cứu nạn, phòng chống thiên tai, dịch bệnh hoặc vì lý do đặc biệt khác theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Đặc tính cơ bản
Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

– Quy định pháp luật về thị thực (Visa) đối với thẻ tạm trú hoặc Visa dài hạn (không quá 01 năm):

Thẻ tạm trú được cấp cho người nước ngoài khi người nước ngoài là người lao động tại Việt Nam, những người đủ điều kiện và được cấp phép thuộc các diện sau: Diện đã được cấp Giấy phép lao động; Diện đã được cấp Xác nhận không thuộc trường hợp phải cấp Giấy phép lao động; Nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Theo quy định của Bộ công an, hiện nay, trong khuôn khổ bài viết này, Thẻ tạm trú và Visa dài hạn được chia thành 05 loại chính, kèm theo là ký hiệu: DN, LĐ, ĐT và TT.
Ký hiệu DN: Thời hạn không quá 03 tháng – Dành cho người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam khi chưa được cấp Giấy phép lao động hoặc Miễn Giấy phép lao động.
Ký hiệu LĐ1: Thời hạn không quá 02 năm – Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Ký hiệu LĐ2: Thời hạn không quá 02 năm – Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc diện phải có giấy phép lao động.
Ký hiệu ĐT1: Thời hạn không quá 05 năm – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên hoặc đầu tư vào ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quyết định.
Ký hiệu ĐT2: Thời hạn không quá 05 năm – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng hoặc đầu tư vào ngành, nghề khuyến khích đầu tư phát triển do Chính phủ quyết định.
Ký hiệu ĐT3: Thời hạn không quá 03 năm – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 03 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng.
Ký hiệu ĐT4: Thời hạn không quá 12 tháng – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị dưới 03 tỷ đồng.
Ký hiệu TT: Thời hạn không quá 12 tháng – Cấp cho người nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu DN, ĐT (1-4) và LĐ (1,2) hoặc người nước ngoài là cha, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam.

– Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here