Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần và cổ phần được sở hữu trong công ty

view 4066
comment-forum-solid 0
Hiện nay, khi tiến hành thành lập công ty các thành viên thường không có những thỏa thuận rõ ràng về số vốn góp và cách thức phân chia lợi nhuận khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động. Do đó, có thể dẫn đến tranh chấp về vốn và quyền lợi được hưởng giữa các cổ đông, thành viên vì họ không có đủ chứng cứ, tài liệu để bảo vệ mình trước nội bộ doanh nghiệp hoặc cơ quan tố tụng. Đọc bài viết dưới đây về giấy chứng nhận sở hữu cổ phần bao gồm những gì để hiểu rõ hơn.

Thông thường, các thành viên góp vốn công ty trách nhiệm hữu hạn hay cổ đông sáng lập của công ty cổ phần thường có quan hệ gia đình, bạn bè thân thiết, họ hàng thân quen góp vốn cùng làm ăn. Vì tin tưởng nhau và gắn kết, các thành viên thường thấy những văn bản thỏa thuận rõ ràng về cơ cấu tổ chức, quyền và nghĩa vụ, mức vốn góp và cách thức phân chia lợi nhuận, cơ chế kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp là không cần thiết, rườm rà.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý thành lập doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest

Để góp phần giúp cho doanh nghiệp đặc biệt là các chủ sở hữu có những chứng cứ pháp lý tốt nhất để bảo vệ quyền và lợi ích của mình ngay cả khi chưa xảy ra tranh chấp. Trên cơ sở pháp luật hiện hành, thành viên góp vốn hay cổ đông sáng lập cần nhận thức rõ giá trị pháp lý của từng loại văn bản sau:

1 - Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp.                        

Góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định:"2. Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại." (khoản 2, Điều 47 Luật Doanh nghiệp năm 2020).

Trường hợp góp vốn thành lập công ty cổ phần, Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: “1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua” (khoản 1 Điều 113 Luật Doanh nghiệp năm 2020).

Trên thực tế, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hiện nay chỉ thể hiện tỷ lệ góp vốn của các thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn. Đối với công ty cổ phần, vì tính chất đặc biệt của loại hình doanh nghiệp này, mà tỷ lệ vốn góp chỉ thể hiện trên sổ cổ đông và trong Điều lệ công ty. Đặc biệt, với độ mở của Luật khi nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các thành viên góp vốn hoặc cổ đông sáng lập đều không phải chứng minh phần vốn góp thực tế vào doanh nghiệp của mình.

Hoạt động góp vốn này chủ yếu do nội bộ thành viên công ty tự kiểm soát và thực hiện dựa trên nhu cầu hoạt động sản xuất, kinh doanh thực tế của doanh nghiệp. Điều kiện để cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo Điều 23 Luật Doanh nghiệp năm 2020 chỉ gồm các yêu cầu cơ bản như: điều kiện về ngành nghề đăng ký kinh doanh, tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, hồ sơ đăng ký ký kinh doanh hợp lệ, nộp lệ phí theo quy định…

2 - Điều lệ công ty

Điều lệ công ty thể hiện những nội dung cơ bản nhất về hình thức tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, trong đó có thể hiện chi tiết về tỷ lệ góp vốn, hình thức tài sản góp vốn, tiến độ góp vốn của các thành viên công ty. Tuy nhiên, như đã phân tích ở phần trên, Luật Doanh nghiệp hiện hành không yêu cầu các thành viên hoặc cổ đông sáng lập phải chứng minh phần vốn góp thực tế vào doanh nghiệp, nên các nội dung về vốn góp trong điều lệ công ty cũng chỉ mang tính tham khảo.

Thậm chí, kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các thành viên góp vốn hay cổ đông sáng lập còn có thêm 90 ngày để góp vốn đầy đủ. Như vậy, rất có thể điều lệ công ty khi đăng ký thành lập với điều lệ công ty sau 90 ngày là khác nhau khi các thành viên góp vốn hay cổ đông sáng lập không thực hiện đúng cam kết của mình.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý thành lập doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest

3 - Chứng từ chứng nhận góp vốn, cổ phiếu, sở hữu cổ phần

Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: "5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, người góp vốn trở thành thành viên của công ty kể từ thời điểm đã thanh toán phần vốn góp và những thông tin về người góp vốn quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp có các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty; b) Vốn điều lệ của công ty; c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, số quyết định thành lập hoặc mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; d) Phần vốn góp, giá trị vốn góp của thành viên; đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp; e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty" (Khoản 5 Điều 47 Luật Doanh nghiệp năm 2020).

Đối với công ty cổ phần, giấy chứng nhận vốn góp là cổ phiếu. Theo đó, Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về cổ phiếu như sau: “1. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty; b) Số lượng cổ phần và loại cổ phần; c) Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu; d) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức; đ) Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần; e) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty (nếu có); g) Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu; h) Các nội dung khác theo quy định tại các Điều 116, 117 và 118 của Luật này đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi” (khoản 1 Điều 121 Luật Doanh nghiệp năm 2020).

Như vậy, các giấy tờ trên là những tài liệu xác thực chứng minh phần tài sản mà thành viên hoặc cổ đông đã góp vào công ty. Khi công ty đã phát hành các tài liệu này cho thành viên hoặc cổ đông, thì dù trên thực tế các thành viên/cổ đông đông đó đã góp vào công ty hay chưa, thì tài liệu đó vẫn là một trong các chứng cứ pháp lý quan trọng để xác định phần vốn góp, quyền và nghĩa vụ của các thành viên đối với công ty khi có tranh chấp xảy ra.

4 - Sổ đăng ký thành viên, sổ đăng ký cổ đông trong công ty cổ phần                             sở hữu         

Công ty trách nhiệm hữu hạn phải lập và lưu giữ sổ đăng ký thành viên, công ty cổ phần phải lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông ngay sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các tài liệu này thể hiện rõ tỷ lệ góp vốn, cổ phiếu, loại tài sản góp vốn. Do vậy, các loại sổ này cùng với giấy chứng nhận vốn góp, cổ phiếu là tài liệu pháp lý quan trọng để xác định hoạt động góp vốn trên thực tế của thành viên công ty.

Tuy nhiên, vì sổ đăng ký thành viên, sổ đăng ký cổ đông được lập và lưu giữ kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, như trên đã phân tích, các thông tin trên sổ vẫn có thể thay đổi dẫn đến các thông tin trên chỉ mang giá trị tham khảo.

5 - Báo cáo tài chính, sổ sách kế toán trong công ty cổ phần

Trên thực tế, nếu thành viên, cổ đông đã góp vốn vào doanh nghiệp, thì hoạt động đó bắt buộc phải được thể hiện trên các chứng từ được lưu giữ tại trụ sở doanh nghiệp hoặc cơ quan quản lý thuế như sau:(i) Biên lai thu tiền hoặc chứng từ chuyển tiền qua ngân hàng, chứng từ về tài sản góp vốn; (ii) Hệ thống sổ sách kế toán nội bộ doanh nghiệp; (iii) Các bản báo cáo thuế, báo cáo tài chính hàng năm nộp cơ quan quản lý thuế; (iv) Kết quả kiểm toán độc lập; (v) Biên bản tự thỏa thuận giữa các thành viên, cổ đông công ty về việc góp vốn hoặc phát hành cổ phần.

6 - Các chứng từ khác về việc góp vốn, phân chia lợi nhuận của công ty cổ phần.

Biên bản họp hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông, giấy mượn nợ của doanh nghiệp, chứng từ chuyển tiền góp vốn của ngân hàng….xin lưu ý: các chứng cứ gián tiếp (ví dụ: lời xác nhận của đại diện pháp luật, người làm chứng) chỉ có giá trị tham khảo, nó phải phù hợp với các chứng cứ trực tiếp như đã nêu trên.

Trong trường hợp nếu thành viên hay cổ đông công ty xuất trình biên nhận tiền lãi, hoặc biên bản họp về việc được phân chia lợi nhuận hàng quý, hàng năm từ doanh nghiệp, thì các chứng từ này cũng chỉ có giá trị khi thành viên hay cổ đông đó chứng minh được các tài liệu pháp lý đã nêu trong 5 (năm) mục đã kể trên, để khẳng định có góp trên thực tế.

Như vậy, để xác định phần góp thực tế của các thành viên góp vốn, cổ đông sáng lập trong công ty yêu cầu nhiều tài liệu pháp lý khác nhau. Việc chứng minh các tài liệu như trên là bắt buộc để doanh nghiệp hoặc cơ quan tài phán có đủ cơ sở pháp lý xem xét nhằm bảo đảm quyền lợi hợp pháp của các thành viên công ty trong trường hợp có tranh chấp nội bộ xảy ra.

Xem thêm: Dịch vụ thư ký luật dành cho doanh nghiệp

Xem thêm: Dịch vụ tư vấn pháp lý thường xuyên cho doanh nghiệp

7 - Mẫu giấy chứng nhận sở hữu cổ phần

Có thể tham khảo mẫu giấy chứng nhận sở hữu phần cổ phẩn sau đây:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ---------------- GIẤY CHỨNG NHẬN SỞ HỮU CỔ PHẦN

Tên Công ty: Trụ sở chính: Điện thoại: Fax: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: Đăng ký lần đầu ngày và thay đổi (nếu có) lần thứ ngày do Sở Kế hoạch - Đầu tư cấp.

CÔNG TY CỔ PHẦN Chứng nhận sở hữu cổ phần của cổ đông tại Công ty như sau:

Tên cổ đông : Địa chỉ : Giấy CMND số : , Ngày cấp: , Nơi cấp: Quốc tịch : Tên cổ phiếu : … Số lượng cổ phần : cổ phần Mệnh giá : đồng/cổ phần Tổng giá trị theo mệnh giá: đồng (bằng chữ: ) Loại cổ phần : Trong đó: + Số lượng cổ phần được tự do chuyển nhượng: cổ phần + Số lượng cổ phần hạn chế chuyển nhượng: cổ phần Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý thành lập doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest

… , ngày tháng năm TM. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Chủ tịch

8 - Tư vấn pháp luật về cách thức chuyển nhượng cổ cổ phần                                  cổ phần

Tư vấn pháp luật để chuyển nhượng cổ phần một cách hợp pháp theo nội dung sau đây: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020: “Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng”. Mặt khác, đối với các công ty mới hoạt động thì việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập được quy định tại khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau: “Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó”. Tóm lại, quy định của Luật Doanh nghiệp, ta có thể thấy: Thứ nhất, trong 03 năm đầu tiên hoạt động (kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) thì các cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần cho nhau; và nếu có nhu cầu chuyển nhượng cho một người khác không phải là cổ đông sáng lập thì phải có sự đồng ý của Đại Hội đồng cổ đông.. Thứ hai, sau thời hạn 3 năm đầu (như đã nêu trên), các cổ đông sáng lập của công ty được quyền được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cả người không phải là cổ đông của công ty. Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành thì công ty cổ phần có phát sinh hoạt động chuyển nhượng cổ phần chỉ phải thông báo đến phòng đăng ký kinh doanh (Tức là phải thay đổi GCN đăng ký doanh nghiệp) khi thuộc 2 trường hợp: Một là thay đổi cổ đông sáng lập do không góp đủ vốn; Hai là chuyển nhượng cổ phần cho người nước ngoài Như vậy,năm 2021 các công ty cổ phần khi thay đổi cổ đông không thuộc 2 trường hợp Luật sư đã nêu công ty sẽ không phải thay đổi đăng ký doanh nghiệp nữa.

9 - Thủ tục chuyển nhượng cổ phần

Quy trình triển khai thủ tục chuyển nhượng cổ phần sẽ bao gồm 03 bước: Bước 1: Công ty cổ phần thông qua việc chuyển nhượng cổ phần Trừ trường hợp cổ đông được quyền tự do chuyển nhượng cổ phần theo Luật doanh nghiệp 2020, Công ty phải thông qua việc chuyển nhượng cổ phần trước khi các việc chuyển nhượng được xác lập. Bước 2: Giao kết hợp đồng chuyển nhượng giữa các bên chuyển nhượng cổ phần Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ đăng ký thay đổi cổ đông nước ngoài (Trường hợp việc chuyển nhượng cổ phần có một bên là nhà đầu tư nước ngoài thì công ty phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi cổ đông nước ngoài theo quy định). Bước 4: Sau khi chuyển nhượng hoàn thành thì công ty cấp giấy chứng nhận cổ phần cho cổ đông mới Bước 5: Nộp tờ khai và tiền thuế chuyển nhượng cổ phần theo luật định.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý thành lập doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest

10 - Mẫu hợp đồng chuyển nhượng cổ phần          cổ

Có thể tham khảo mẫu hợp đồng chuyển nhượng cổ phần sau đây:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------------------

HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN

Số: ...../...../HĐCN

Căn cứ vào Bộ Luật Dân sự 2015 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 24/11/2015. Căn cứ vào nhu cầu và năng lực của hai bên. Hôm nay ngày.........tháng.......năm............, tại....................................... Chúng tôi gồm: BÊN CHUYỂN NHƯỢNG ( GỌI TẮT LÀ BÊN A): Giới tính:... Ngày sinh:..                                                Dân tộc:... Quốc tịch:.. Số CMTND:..                                              Cấp ngày:... Nơi cấp: CA Tỉnh... Nơi đăng kí HKTT:... Chỗ ở hiện tại:.. Sau khi bàn bạc, thỏa thuận, hai bên nhất trí kí kết hợp đồng chuyển nhượng cổ phần/phần vốn góp với những điều khoản cụ thể sau: Điều 1: Đối tượng của hợp đồng: Bên A đồng ý chuyển nhượng cho bên B phần vốn góp của bên A trong Công ty với số cổ phần.....cổ phần, tương ứng.... đồng (.... đồng) chiếm.....% tổng số vốn điều lệ với giá trị chuyển nhượng .................. đồng (........................................... đồng). Điều 2: Thời điểm chuyển nhượng và phương thức chuyển nhượng: - Thời điểm thực hiện việc chuyển nhượng: ngay sau khi kí Hợp đồng này. - Phương thức thanh toán: chuyển khoản qua tài khoản của công ty. Điều 3: Quyền và nghĩa vụ của bên A: - Nhận tiền theo đúng thời hạn và phương thức thanh toán như đã cam kết tại Điều 2 - Yêu cầu bên B hợp tác thường xuyên trong quá trình thực hiện các thủ tục chuyển nhượng phần vốn góp tại Công ty và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền - Bên A có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu cho bên B để bên B thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty. Điều 4 : Quyền và nghĩa vụ của bên B: - Được hưởng các quyền và chịu trách nhiệm pháp lý với tư cách thành viên công ty kể từ thời điểm thanh toán đầy đủ cho bên A và nhận được Giấy chứng nhận sở hữu phần vốn góp của công ty. - Nhận các giấy tờ pháp lý chứng nhận tư cách thành viên trong Công ty - Yêu cầu bên A hợp tác trong quá trình thực hiện các thủ tục chuyển nhượng phần vốn góp tại Công ty và tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền - Bên B có quyền yêu cầu bên A cung cấp những thông tin, giao các tài liệu cần thiết liên quan tới việc tiếp nhận, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của thành viên trong Công ty cổ sở giấy - Bên B có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ, đúng hạn và phương thức thanh toán như đã cam kết tại Điều 2 và Điều 3 - Giữ bí mật những tài liệu, tin tức theo yêu cầu của bên A. Điều 5: Giải quyết tranh chấp: Nếu có tranh chấp, hai bên sẽ giải quyết bằng thương lượng. Nếu thương lượng không thành, tranh chấp sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật. Điều 6: Điều khoản thi hành: Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày kí và chỉ được kết thúc khi các bên đã hoàn thành các nghĩa vụ của mình trong hợp đồng. Trong trường hợp một bên muốn sửa đổi các điều khoản trong hợp đồng thì phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất là 03 ngày và cùng nhau thỏa thuận lại những điểm cần thay đổi trong hợp đồng dưới sự đồng ý của hai bên. Hợp đồng này được lập thành 02 bản, mỗi bên giữu một bản và có giá trị như nhau.

BÊN CHUYỂN NHƯỢNG  BÊN NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG
( Kí tên và đóng dấu)  ( Kí tên và đóng dấu)

Xác nhận của Công ty. Đại diện cho Công ty tôi xin xác nhận việc chuyển nhượng vốn trên là có thật. Đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp 

11 - Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

[a] Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

[b] Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.

Luật sư Nguyễn Hoài Thương

Luật sư Nguyễn Hoài Thương

https://everest.org.vn/luat-su-nguyen-hoai-thuong/ Luật sư Nguyễn Thị Hoài Thương được biết đến là một luật sư, chuyên gia trong lĩnh vực tư vấn doanh nghiệp, hợp đồng, thương mại, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục. Luật sư Nguyễn Thị Hoài Thương gia nhập Công ty Luật TNHH Everest từ năm 2016 đến nay.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
1.11244 sec| 1130.328 kb