Nguồn vốn bên ngoài (tiếng Anh: External capital) bao gồm tất cả các nguồn vốn huy động từ bên ngoài của doanh nghiệp.
Bài viết được thực hiện bởi chuyên viên pháp lý Hồ Thị Ngọc Ánh - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài (24/7): 1900 6198Định nghĩa: Nguồn vốn bên ngoài trong tiếng Anh là External capital. Nguồn vốn bên ngoài bao gồm tất cả các nguồn vốn huy động từ bên ngoài của doanh nghiệp.
Thuật ngữ liên quan:Nguồn vốn của doanh nghiệp phản ánh nguồn gốc của vốn mà doanh nghiệp huy động sử dụng cho các hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy, nguồn vốn là nguồn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp.
Phân loại nguồn vốn của doanh nghiệp:
Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn, nguồn vốn được hình thành từ hai nguồn: Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn, nguồn vốn được chia ra thành nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Dựa vào phạm vi huy động vốn, nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.Nguồn vốn bên trong (Internal Capital) là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên ngoài bao hàm một số nguồn vốn chủ yếu sau: Vay người thân (đối với doanh nghiệp tư nhân); Vay Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác; Tín dụng thương mại của nhà cung cấp; Thuê tài sản; Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán (đối với một số loại hình doanh nghiệp được pháp luật cho phép).
Nhìn chung, nguồn vốn bên ngoài chủ yếu hình thành từ việc vay nợ hoặc phát hành chứng khoán ra công chúng thông qua hai hình thức tài trợ chủ yếu là tài trợ gián tiếp thông qua các trung gian tài chính như ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng và tài trợ trực tiếp thông qua thị trường vốn như thị trường chứng khoán.
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp hàng hoá. Đến thời hạn đã thoả thuận doanh nghiệp mua phải hoàn trả cả vốn gốc và lãi cho doanh nghiệp bán dưới hình thức tiền tệ.
Khi doanh nghiệp mua nguyên liệu, hàng hoá chưa phải trả tiền ngay là doanh nghiệp đã được các nhà cung cấp cho vay nên hình thức này còn được gọi là tín dụng của nhà cung cấp.
Để đảm bảo người mua chịu trả nợ khi đúng hạn, bên cạnh sự tin tưởng, người bán chịu còn đòi hỏi phải có một chứng cứ pháp lý, đó chính là tờ giấy chứng nhận quan hệ mua bán chịu nêu trên, tờ giấy chứng nhận này có thể do chủ nợ lập để đòi tiền, hoặc do con nợ lập để cam kết trả tiền, nó được gọi là thương phiếu.
Thương phiếu tồn tại dưới 2 hình thức là hối phiếu và lệnh phiếu:
(i) Hối phiếu là chứng chỉ có giá do người bán chịu lập, yêu cầu người mua chịu trả một số tiền xác định vào một thời gian và ở một địa điểm nhất định cho người thụ hưởng. (ii) Lệnh phiếu là chứng chỉ có giá do người mua chịu lập, cam kết trả một số tiền xác định trong một thời gian và ở một địa điểm nhất định cho người thụ hưởng.Như vậy, hối phiếu là lệnh đòi tiền do chủ nợ lập và chỉ sử dụng trong quan hệ thương mại, còn lệnh phiếu thì do người mua chịu lập, được sử dụng không chỉ trong quan hệ thương mại mà còn trong các quan hệ dân sự khác.
Tín dụng thuê mua
Tín dụng thuê mua là một hình thức tài trợ tín dụng thông qua các loại tài sản, máy móc thiết bị. Nó có lịch sử khá lâu đời, song chỉ phát triển mạnh ở những nước có nền kinh tế phát triển. Đây là một hình tức tín dụng trung và dài hạn đặc biệt rất thông dụng trong việc tài trợ các doanh nhiệp. Ở nước ta hình thức tín dụng này mới được hình thành và phát triển.
Quan hệ tín dụng thuê mua được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa người đi thuê tài sản và người cho thuê. Thỏa thuận thuê mua là một hợp đồng giữa hai hay nhiều bên, liên quan đến một hay nhiều tài sản. Người cho thuê sẽ chuyển giao tài sản cho người đi thuê trong một khoảng thời gian nhất định. Đổi lại người đi thuê phải trả một số tiền cho chủ tài sản tương ứng với quyền sử dụng.
Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng chủ yếu nhằm vào 3 mục đích:
(i) Đầu tư vào Tài sản cố định: máy móc thiết bị, công trình nhà xưởng…;
(ii) Bổ sung thêm vốn lưu động;
(iii) Phục vụ các dự án.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm