Hiện nay, có rất nhiều tác phẩm xuất hiện trên các bài báo, trang mạng mà không xác định được tác giả. Vậy Luật Sở hữu trí tuệ quy định thế nào về các tác phẩm này? Tác phẩm khuyết danh có được bảo hộ và quy định giống như tác phẩm khác không?
Bài viết được thực hiện bởi chuyên viên pháp lý Hồ Thị Ngọc Ánh - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài (24/7): 1900 6198Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 22/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan (Có hiệu lực từ 10/04/2018) thì nội dung này được quy định: "Tác phẩm khuyết danh là tác phẩm không hoặc chưa có tên tác giả (tên khai sinh hoặc bút danh) trên tác phẩm khi công bố".
Tác phẩm khuyết danh thuộc sở hữu của ai?Theo quy định tại Điều 42 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009 thì chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước đối với các tác phẩm: (i) Tác phẩm khuyết danh, trừ trường hợp đã có cá nhân, tổ chức đang quản lý tác phẩm đó; (ii) Tác phẩm còn thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả không tồn tại (Chủ sở hữu quyền tác giả chết không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản); (iii) Tác phẩm được Nhà nước nhận chuyển giao quyền sở hữu từ chủ sở hữu quyền tác giả.
Như vậy, tác phẩm khuyết danh nếu không có cá nhân, tổ chức đang quản lý sẽ là tác phẩm thuộc sở hữu nhà nước. Thời hạn bảo hộ đối với tác phẩm khuyết danh được Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ Khi kết thúc thời hạn này, tác phẩm khuyết danh sẽ thuộc về công chúng (Theo Điều 43 Luật Sở hữu trí tuệ).
Việc hưởng quyền được thực hiện như sau: (i) Tổ chức, cá nhân đang quản lý tác phẩm được chuyển nhượng quyền cho tổ chức, cá nhân khác và được hưởng thù lao từ việc chuyển nhượng quyền đó; (ii) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền như trên được hưởng quyền của chủ sở hữu đến khi danh tính của tác giả được xác định.
Tổ chức, cá nhân khi sử dụng tác phẩm thuộc sở hữu nhà nước phải thực hiện các nghĩa vụ sau: (i) Xin phép sử dụng; (ii) Thanh toán tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác; (iii) Nộp một bản sao tác phẩm trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày phổ biến, lưu hành.
Lưu ý, ngoại lệ khi sử dụng tác phẩm không cần thực hiện các nghĩa vụ nêu trên: (i) Trường hợp tác phẩm do các tổ chức, cá nhân đang quản lý thì tổ chức, cá nhân đó được hưởng quyền của chủ sở hữu; (ii) Khi danh tính chủ sở hữu thực sự của tác phẩm được xác định thì quyền sở hữu thuộc về chủ sở hữu đó, kể từ ngày danh tính chủ sở hữu được xác định.
Tổ chức, cá nhân thực hiện các nghĩa vụ nêu trên tại Cục Bản quyền tác giả Văn học – Nghệ thuật.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm