Nội dung bài viết [Ẩn]
Quyền sở hữu công nghiệp là một trong những đối tượng được bảo hộ thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Vậy muốn bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp cần lưu ý gì để tránh sai sót?
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật sở hữu trí tuệ, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198Theo Khoản 4 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009 thì: “Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc là sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh”.
Theo quy định trên thì quyền sở hữu công nghiệp được hiểu là việc các chủ thể liên quan đến việc sử dụng, chuyển giao các đối tượng sở hữu công nghiệp thực hiện một số quyền và nghĩa vụ nhất định được pháp luật cho phép. Các quyền này bao gồm: Quyền nhân thân, quyền tài sản, quyền ngăn chặn những hành vi có tính chất xâm phạm hoặc cạnh tranh không lành mạnh đối với đối tượng công nghiệp đã được đăng ký bảo hộ bởi người sáng tạo hoặc sử dụng hợp pháp.
Dưới góc độ pháp luật, quyền sở hữu công nghiệp sẽ bao gồm các chủ thể như: tác giả, chủ sở hữu của đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc chủ sở hữu nhận chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp. Bên cạnh chủ thể thì khách thể của quyền sở hữu công nghiệp là sáng chế, giải pháp hữu ích, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp, chỉ dẫn địa lí, tên thương mại và bí mật kinh doanh. Theo cách hiểu này quyền sở hữu công nghiệp là tổng hợp các quyền, nghĩa vụ của chủ thể sở hữu công nghiệp được pháp luật ghi nhận và bảo hộ.
Như vậy, có thể hiểu, về bản chất thì quyền sở hữu công nghiệp chính là phương tiện sở hữu chính đáng của chủ thể tạo ra giá trị trong lĩnh vực công nghiệp. Qua đó, chủ sở hữu quyền sở quyền sẽ được bảo vệ về quyền, lợi ích đối với những thành quả do mình tạo ra.
Căn cứ tại khái niệm về quyền sở hữu công nghiệp nêu trên, có thể thấy, đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp bao gồm: Sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý và bí mật kinh doanh.
Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Bằng độc quyền sáng chế là phương thức đầu tiên được đề cập để sáng chế được pháp luật bảo hộ.
Điều kiện để một sáng chế được cấp Bằng độc quyền sáng chế đó là:
Bên cạnh hình thức bảo hộ bằng quyền độc quyền thì sáng chế còn được bảo hộ bằng hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích. Điều kiện để một sáng chế được bảo hộ bằng hình thức này là:
Kiểu dáng công nghiệp được hiểu là hình dáng bên ngoài của sản phẩm công nghiệp. Nó thể hiện qua đường nét, hình khối, màu sắc hoặc là sự trộn lẫn giữa các yếu tố này.
Cũng như sáng chế kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ khi đáp ứng các điều kiện sau:
Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn hay còn gọi là thiết kế bố trí là cấu trúc không gian của các phần tử mạch cùng với mối liên kết giữa các phần tử trong mạch tích hợp bán dẫn.
Điều kiện để thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn được bảo hộ khi đáp ứng hai yếu tố sau:
Nhãn hiệu là dấu hiệu khái niệm dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
Điều kiện để nhãn hiệu được bảo hộ bao gồm:
Tên thương mại là tên được dùng đối với chủ thể là tổ chức, cá nhân sử dụng trong hoạt động kinh doanh. Mục đích của việc phân định tên thương mại là phân biệt chủ thể kinh doanh có tên thương mại này với chủ thể kinh doanh có tên thương mại khác trong cùng một lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
Tên thương mại chỉ được pháp luật công nhận và bảo hộ khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ, quốc gia cụ thể.
Chỉ dẫn địa lý chỉ được bảo hộ khi đáp ứng đủ các điều kiện bảo hộ sau:
Bí mật kinh doanh được hiểu là những thông được hình thành từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ chưa được bộc lộ công khai và có khả năng sử dụng hiệu quả trong kinh doanh.
Bí mật kinh doanh được bảo hộ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009 thì quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau:
- Quyền sở hữu công nghiệp đối với các đối tượng trong quyền sở hữu công nghiệp như đã trình bày trên, bao gồm: Sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác lập dựa trên Quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Luật này hoặc được công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Đặc biệt đối với nhãn hiệu nổi tiếng, quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký như các đối tượng sở hữu công nghiệp thông thường.
- Quyền sở hữu công nghiệp đối với đối tượng công nghiệp là "tên thương mại" được xác lập trên cơ sở chủ thể sử dụng hợp pháp tên thương mại đó.
- Quyền sở hữu công nghiệp đối với đối tượng công nghiệp là "bí mật kinh doanh" được xác lập trên cơ sở có bí mật kinh doanh đó một cách hợp pháp và phương thức bảo mật bí mật kinh doanh đó;
- Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập dựa trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong quá trình kinh doanh.
Bạn đọc có thể tham khảo: Điều kiện bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp là đối tượng thường hay bị nhẫm lần với chủ thể quyền sở hữu công nghiệp. Cụ thể, đối với chủ thể quyền sở hữu công nghiệp sẽ bao gồm: Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp và tác giả của đối tượng sở hữu công nghiệp. Như vậy, có thể thấy, chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp là một trong những đối tượng của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp.
Chủ sở hữu của quyền sở hữu công nghiệp bao gồm các chủ thể sau:
Chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là cá nhân, tổ chức được cơ quan có thẩm quyền cấp Văn bằng bảo hộ theo đối tượng sở hữu công nghiệp tương ứng.
Chủ sở hữu nhãn hiệu là cá nhân, tổ chức được cơ quan có thẩm quyền cấp Văn bằng bảo hộ đối tượng là nhãn hiệu hoặc nhãn hiệu đã được đăng ký quốc tế tại cơ quan có thẩm quyền đã công nhận hoặc có nhãn hiệu nổi tiếng.
Chủ sở hữu tên thương mại là cá nhân, tổ chức sử dụng hợp pháp tên thương mại đó trong kinh doanh.
Chủ sở hữu bí mật kinh doanh là cá nhân, tổ chức sử dụng bí mật kinh doanh đó một cách hợp pháp và thực hiện các biện pháp bảo mật bí mật kinh doanh đó. Riêng bí mật kinh doanh mà bên làm thuê, bên thực hiện nhiệm vụ có được khi thực hiện công việc được thuê, giao thì sẽ thuộc quyền sở hữu của bên thuê, bên giao trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý tại Việt Nam là Nhà nước. Nhà nước sẽ trao quyền sử dụng chỉ này cho tổ chức, cá nhân tiến hành việc sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý tại địa phương trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam và đưa sản phẩm đó ra thị trường. Nhà nước thực hiện quyền quản lý chỉ dẫn địa lý hoặc trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý cho tổ chức đại diện quyền lợi của tất cả các cá nhân, tổ chức được trao quyền sử dụng.
Ngoài ra, chủ sở hữu của quyền sở hữu công nghiệp còn là chủ thể được chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp thông qua hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp hoặc thông qua việc nhận di sản thừa kế mà đối tượng là quyền sở hữu công nghiệp.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu được xác định dựa trên Văn bằng bảo hộ do cơ quan có thẩm quyền cấp, cụ thể là Cục sở hữu trí tuệ cấp. Khi được Cục sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ thì chủ sở hữu nhãn hiệu có các quyền: Quyền sử dụng và cho phép người khác sử dụng nhãn hiệu, Quyền ngăn cấm người khác sử dụng nhãn hiệu và Quyền định đoạt nhãn hiệu.
Để xác lập quyền sở hữu trí tuệ cũng như được pháp luật ghi nhận và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp thì chủ thể có nhu cầu cần tự mình đăng ký hoặc ủy quyền cho chủ thể khác thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở hữu công nghiệp tại Cục sở hữu trí tuệ hoặc Văn phòng đại diện Cục sở hữu trí tuệ.
Bạn đọc tham khảo thêm hướng dẫn cách làm đơn đăng ký quyền sở hữu công nghiệp chi tiết nhất.
Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu của quyền sở hữu công nghiệp thực hiện chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác thông qua hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp. Việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải được thực hiện bằng văn bản.
Một số hạn chế trong việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là căn cứ pháp lý để xác lập và ghi nhận việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp hợp pháp. Theo đó, hợp đồng chuyển nhượng phải có các nội dung chủ yếu sau:
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm