Nội dung bài viết [Ẩn]
Thành lập công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài là thủ tục pháp lý ghi nhận nguồn vốn của nhà đầu tư nước ngoài có góp tài sản vào công ty Việt Nam. Vậy từ năm 2021, pháp luật có quy định như thế nào về vấn đề trên?
Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198Theo quy định tại Điều 3 Luật đầu tư năm 2020 về việc giải thích từ ngữ, nhà đầu tư được hiểu là các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động dự án đầu tư kinh doanh trong đó bao gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Thêm vào đó, nhà đầu tư nước ngoài còn được định nghĩa tại khoản 19 Điều 3 trong Luật đầu tư năm 2020 như sau: “Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam”. Ngoài ra, Luật còn định nghĩa rằng: tổ chức kinh tế có đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc là cổ đông trong công ty.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được hiểu là doanh nghiệp do nhà đầu tư nào đó của một quốc gia thực hiện việc đầu tư toàn bộ hoặc một phần vốn để thành lập doanh nghiệp trên lãnh thổ của một quốc gia khác và tiến hành hoạt động kinh doanh, thu lợi nhuận.
Luật Đầu tư 2020 không có quy định nào đề cập trực tiếp đến loại hình doanh nghiệp này mà chỉ định nghĩa một cách khái quát như quy định tại Khoản 17 Điều 3 như sau: ” Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
Như vậy theo quy định này thì hiểu một cách cơ bản, doanh nghiệp FDI là các doanh nghiệp sở hữu vốn đầu tư trực tiếp của nhà đầu tư nước ngoài, không phân biệt tỷ lệ vốn của các nhà đầu tư nước ngoài góp bao nhiêu. Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài bao gồm các hình thức là :
– Doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài.
– Doanh nghiệp có cá nhân thành viên có quốc tịch nước ngoài và tổ chức thành lập công ty có vốn nước ngoài theo pháp luật nước ngoài đầu tư (góp tài sản thành lập, mua vốn góp).
Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ tài sản để tiến hành hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập các tổ chức kinh tế, mua cổ phần, phần vốn góp của các tổ chức kinh tế, đầu tư theo hợp đồng hoặ thực hiện dự án đầu tư.
Theo quy định tại Luật Đầu tư năm 2014, bốn hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:
(i) Nhà đầu tư đầu tư để thành lập tổ chức kinh tế;
(ii) Nhà đầu tư đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần phần vốn góp vào tổ chức kinh tế;
(iii) Nhà đầu tư đầu tư theo hình thức đối tác với nhà đầu tư (hay hợp đồng PPP)
(iv) Nhà đầu tư đầu tư theo hình thức đầu tư kinh doanh (hay hợp đồng BCC).
Các quy định pháp luật về công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài được quy định tại:
(i) Biểu cam kết WTO;
(ii) Luật đầu tư năm 2020 và văn bản hướng dẫn thi hành;
(iii) Luật doanh nghiệp năm 2020 và văn bản hướng dẫn thi hành;
(iv) Văn bản pháp luật chuyên ngành liên quan đến lĩnh vực đầu tư.
(v) Hiệp định thương mại với các nước nhà đầu tư nước ngoài mang quốc tịch.
(vi) Nghị định số 09/2018/NĐ-CP
Xem thêm bài viết: Công ty cổ phần - 8 quy định đáng chú ý
Điểm a khoản 3 Điều 9 Luật Đầu tư 2020 quy định: “3. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm: a) Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;”
Như vậy thì việc đáp ứng về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ là một trong những điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài khi góp tài sản vào doanh nghiệp Việt Nam.
Thêm vào đó tại khoản 7, 8, 9 Điều 17 Nghị định 31/2020/NĐ-CP, điều kiện về việc tiếp cận thị trường (trong đó có điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn) được thực hiện theo quy định của các điều ước quốc tế về đầu tư. Cụ thể hơn tại Khoản 10 Điều 17 Nghị định 31/2020/NĐ-CP đã quy định về Hạn chế về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại các điều ước quốc tế về đầu tư được áp dụng.
- Trường hợp có nhiều nhà đầu tư nước ngoài muốn góp vốn, mua cổ phần hay mua lại phần vốn góp vào tổ chức kinh tế và thuộc đối tượng áp dụng của một hoặc nhiều điều ước quốc tế về đầu tư: tổng tỷ lệ sở hữu của tất cả các nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế đó sẽ không được vượt quá tỷ lệ cao nhất theo quy định của một điều ước quốc tế mà nó có quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài đối với một ngành nghề, nghề cụ thể;
- Trường hợp có nhiều nhà đầu tư nước ngoài nhưng thuộc cùng một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ muốn góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp vào tổ chức kinh tế thì tổng tỷ lệ sở hữu của tất cả các nhà đầu tư này sẽ không được vượt quá tỷ lệ sở hữu quy định tại điều ước quốc tế về đầu tư áp dụng đối với các nhà đầu tư đó;
- Đối với trường hợp là công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán, trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thì thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán:
+ Đối với công ty đại chúng, tỷ lệ sở hữu vốn đối với nhà đầu tư nước theo Điều 139 Nghị định 155/2020/NĐ-CP là 50%
+ Đối với công ty chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, tỷ lệ sở hữu vốn đối với nhà đầu tư nước ngoài theo Điều 77 Luật Chứng khoán 2019 lên tới 100% .
- Trường hợp một tổ chức kinh tế có nhiều ngành, nghề kinh doanh mà điều ước quốc tế về đầu tư có quy định khác nhau về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thì tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế đó không vượt quá hạn chế về tỷ lệ sở hữu nước ngoài đối với ngành, nghề có hạn chế về tỷ lệ sở hữu nước ngoài thấp nhất.
Như vậy thì ta có thể thấy tỷ lệ sở hữu vốn của nhà đầu tư nước ngoài sẽ được căn cứ vào điều ước quốc tế, dựa vào ngành, nghề đầu tư. Tỷ lệ cho phép góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài đối với một số ngành, nghề đều được quy định một cách chi tiết.
Khi làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, một số trường hợp nhà đầu tư muốn thành lập công ty cổ phần có đầu tư nước ngoài phải đăng ký chủ trương đầu tư với Thủ tướng Chính phủ, lại có hợp phải đăng ký với Cơ quan Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài đối với nhà đầu tư các dự án sau đây:
(i) Dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua bán đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng;
(ii) Dự án có yêu cầu về việc chuyển mục đích sử dụng đất;
(iii) Dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
(i) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư thành lập công ty cổ phần
(ii) Đối với nhà đầu tư là cá nhân: Bản sao chứng minh nhân dân/thẻ căn cước/hộ chiếu. Đối với nhà đầu tư là tổ chức:
(iii) Bản sao một trong các tài liệu sau:
Trường hợp thành lập công ty có tỷ lệ 100% nước ngoài mà liên quan đến những vấn đề: kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học,....thì phải đăng kí chủ trương đầu tư với Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014.
Các tài liệu như đăng kí chủ trương đầu tư của Cơ quan Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Ngoài ra, hồ sơ cần yêu cầu thêm về:
(i) Phương án giải phóng mặt bằng, di dân, bố tái định cư (nếu có);
(ii) Đánh giá sơ bộ tác động của dự án đến vấn đề môi trường, các giải pháp khắc phục, bảo vệ;
(iii) Đánh giá hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án đầu tư.
Nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký đầu tư
Thời hạn làm việc từ 35-40 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
Xem thêm: Đăng ký thành lập công ty cổ phần
Trong các trường hợp dưới đây nhà đầu tư thành lập công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài cần phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
(i) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.
(ii) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế có một trong số điều kiện sau:
(iii) Có tổ chức kinh tế quy định như trên nắm giữ vốn điều lệ trên 51%.
(iv) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định như trên nắm giữ trên 51 % vốn điều lệ.
(i) Văn bản đề nghị thực hiện dự án của nhà đầu tư.
(ii) Đối với nhà đầu tư là cá nhân: Bản sao chứng minh nhân dân/căn cước/hộ chiếu. Đối với nhà đầu tư là tổ chức: bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu khác để xác nhận tư cách pháp lý của chủ thể.
(iii) Đề xuất dự án đầu tư bao gồm: dự án, mục tiêu, quy mô, vốn và phương án huy động , địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án.
(iv) Bản sao một trong các tài liệu như quy định về hồ sơ tại Bước 1
Nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký đầu tư
(i) Đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư: 15 – 20 ngày làm việc. (kể từ ngày nhận hồ sơ)
(ii) Đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư: 05 – 10 ngày làm việc. (kể từ ngày nhận quyết định chủ trương đầu tư)
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký, doanh nghiệp cần thông báo công khai (đăng bố cáo) trên trang thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và trả phí theo quy định.
Nội dung cần công bố bao gồm:
(I) Nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
(ii) Ngành, nghề kinh doanh;
(iii) Danh sách các cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.
Bộ phận đăng bố cáo của Cơ quan đăng ký kinh doanh do luật quy định
Doanh nghiệp có thể tiến hành khắc dấu tại các đơn vị khắc dấu được cấp phép. Doanh nghiệp có quyền tự quyết định số lượng và hình thức con dấu nhưng phải trong phạm vi pháp luật cho phép.
Sau khi có con dấu, doanh nghiệp tiến hành đăng tải mẫu con dấu lên cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia. Sau đấy sẽ cấp 01 giấy xác nhận đã đăng tải mẫu con dấu bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Bộ phận đăng bố cáo của Cơ quan đăng ký kinh doanh
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ
Trong thời hạn theo quy định của pháp luật là 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài là cổ đông sáng lập của công ty thì có thể tự do chuyển nhượng số phần vốn- cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông khác trong công ty hoặc cho người khác không phải là cổ đông trong công ty nếu có sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Nếu quá thời hạn cho phép nhà đầu tư có thể chuyển nhượng phần vốn một cách tự do số cổ phần phổ thông của mình mà không bị hạn chế.
Trường hợp đối với nhà đầu tư nước ngoài không phải là cổ đông sáng lập trong công ty thì việc thực hiện chuyển nhượng phần vốn - cổ phần sẽ không bị hạn chế bởi các quy định nêu trên.
Một số lưu ý:
Xem thêm các kiến thức pháp luật tại Luật Doanh nghiệp
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm