Tài sản cố định trong doanh nghiệp tư nhân, quy định thế nào?

0
485
Vi phạm về báo cáo
Luật sư tư vấn pháp luật – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 619819006198
5/5 - (3 bình chọn)

Việc xác định tài sản nào là tài sản cố định là quan trọng của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng nắm rõ được các quy định của pháp luật hiện hành về xác định tài sản cố định.

Bài viết được thực hiện bởi chuyên viên pháp lý Hồ Thị Ngọc Ánh – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài (24/7): 1900 6198

Tài sản cố định được hiểu là tất cả những tài sản của doanh nghiệp, có các đặc điểm sau: có giá trị lớn, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi trên 1 năm và sẽ đem lại lợi ích cho doanh nghiệp từ việc sử dụng tài sản đó. Cụ thể, tiêu chuẩn xác định tài sản này được pháp luật Việt Nam quy định như sau như sau:

Về tài sản cố định hữu hình

Tài sản cố định hữu hình được hiểu là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, và phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau đây:

(i) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản;

(ii) Có thời gian sử dụng trên 1 năm;

(iii) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên.

Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: từng con súc vật nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn nêu trên sẽ được coi là một tài sản cố định hữu hình.

Đối với vườn cây lâu năm: từng mảnh vườn cây, hoặc cây nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn nêu trên thì sẽ được coi là một tài sản cố định hữu hình.

Về tài sản cố định vô hình

Tài sản cố định vô hình là những khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn như quy định đối với tài sản cố định hữu hình nêu trên, mà không hình thành tài sản cố định hữu hình.

Riêng đối với các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai phải thỏa mãn đồng thời bảy điều kiện sau thì mới được ghi nhận là tài sản cố định vô hình tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:

(i) Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;

(ii) Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán;

(iii) Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;

(iv) Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;

(v) Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;

(vi) Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó;

(vii) Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho tài sản cố định vô hình.

Những tài sản không được xem xét là tài sản cố định

Theo quy định pháp luật, những tài sản sau không phải là tài sản CĐ:

(i) Những tài sản hữu hình và chi phí không đáp ứng các tiêu chí được xác định như trên.

(ii) Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, chi phí mua để có và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh không phải là tài sản cố định vô hình mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tối đa không quá 3 năm.

Một số lưu ý: Đối với hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình nêu trên thì sẽ được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here