Trong quá trình đấu thầu, hoạt động mở thầu là vô cùng quan trọng. Trên thực tế, ta nhận thấy, mở thầu được hiểu là việc bên mời thầu sẽ thông báo công khai những thông tin cơ bản trong hồ sơ dự thầu của các nhà thầu tham gia đấu thầu trước khi tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu đó. Chắn hẳn cụm từ thư giảm giá tuy đã ra đời từ lâu nhưng còn khá xa lạ đối với mỗi chúng ta và nhiều nhà thầu cũng chưa nắm rõ các quy định của pháp luật về vấn đề này
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật nêu trên, gọi tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198Khoản 12 Điều 4 Luật đấu thầu năm 2013 quy định như sau:
“Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để kí kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để kí kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.”
Đấu thầu là quá trình chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của mình. Trong đó, bên mua sẽ tổ chức đấu thầu để bên bán (các nhà thầu) cạnh tranh nhau. Mục tiêu của bên mua là có được các hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về kĩ thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu là giành được quyền cung cấp mua hàng hóa, dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể. Như vậy, bản chất của đấu thầu đã được xã hội thừa nhận như 1 sự cạnh tranh lành mạnh để được thực hiện 1 việc nào đó, một yêu cầu nào đó.
Thư giảm giá được lập ra là do nhà thầu tự đưa ra mức giảm giá (hoặc giá trị giảm giá) so với giá dự thầu đã tính toán theo những “mức chuẩn” (chuẩn của nhà thầu, của nhà nước hay của Hồ sơ mời thầu quy định..). Trong thư giảm giá cần phải nêu và phân tích những lý do giảm giá.
Như vậy, ta nhận thấy, thư giảm giá được hiểu một cách đơn giản là cam kết của nhà thầu bằng văn bản liên quan đến giá dự thầu nên là một bộ phận cấu thành của hồ sơ dự thầu.
Đối với trường hợp có hai thư giảm giá của nhà thầu đóng kèm trong hồ sơ dự thầu được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) và được công khai, ghi vào trong biên bản mở thầu; nội dung trong hai thư giảm giá này có sự phù hợp, logic với nhau, bổ sung cho nhau để tính toán ra giá dự thầu sau giảm giá là cố định, không đổi thì cả hai thư giảm giá của nhà thầu đều hợp lệ. Trong trường hợp này, giá trị giảm giá của nhà thầu được tính bằng tổng giá trị giảm giá của hai thư giảm giá nêu trên.
Trường hợp hai thư giảm giá của nhà thầu không có sự phù hợp, logic với nhau, thể hiện hai giá dự thầu sau giảm giá khác nhau thì được coi là đề xuất các giá dự thầu khác nhau. Trong trường hợp này, hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh giá là không hợp lệ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 18 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Khoản 12 Điều 4 Luật đấu thầu năm 2013 quy định như sau:
“12. Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để kí kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để kí kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.”
Ta nhận thấu, đấu thầu là quá trình chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của mình. Trong đó, bên mua sẽ tổ chức đấu thầu để bên bán (các nhà thầu) cạnh tranh nhau. Mục tiêu của bên mua là có được các hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về kĩ thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu là giành được quyền cung cấp mua hàng hóa, dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể. Như vậy, bản chất của đấu thầu đã được xã hội thừa nhận như 1 sự cạnh tranh lành mạnh để được thực hiện 1 việc nào đó, một yêu cầu nào đó.
Hiện nay, trong Luật đấu thầu năm 2013 không đưa ra một định nghĩa rõ ràng về thư giảm giá, tuy nhiên có thể hiểu thư giảm giá như sau: Thư giảm giá là văn bản thể hiện giá mà nhà thầu tự đưa ra mức giảm giá (hoặc đưa ra giá trị giám giá) so với giá dự thầu đã tính toán theo những mức chuẩn. Trong thư giảm giá phải nêu và phân tích những lý do giảm giá. Thư giảm giá hợp lệ phải nêu và phân tích những lý do hợp lý do giảm giá. Thư giảm giá hợp lệ trước hết phải do người đứng đầu tổ chức doanh nghiệp được pháp luật thừa nhận ký tên và đóng dấu trước ngày nộp thầu và phải đáp ứng tất cả các quy định nếu có trong hồ sơ mời thầu về nội dung thư giảm giá.
Như vậy, theo nội dung nêu trên thì thư giảm giá chỉ cần thỏa mãn những yêu cầu trên về nội dung hồ sơ đấu thầu và thẩm quyền ký thì thư giảm giá vẫn có hiệu lực; không phụ thuộc vào thười điểm ký trước đơn dự thầu.
Xem thêm:
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm