Ngày nay cuộc sống ngày một hiện đại và phát triển; số lượng người sử dụng mạng xã hội cũng theo đó mà tăng lên. Nhu cầu mua sắm online cũng khá phổ biến; việc kinh doanh online cũng đem lại nhiều khoản thu nhập hấp dẫn. Vì vậy kinh doanh online hiện nay đang thu hút rất nhiều cá nhân và doanh nghiệp tham gia. Từ đó xuất hiện câu hỏi được đặt ra: Kinh doanh online có phải đăng ký không? Khi nào thì phải đăng ký giấy phép kinh doanh online?
Bài viết được thực hiện bởi chuyên viên pháp lý Hồ Thị Ngọc Ánh - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài (24/7): 1900 6198Theo quy định tại khoản 1 điều 3 Nghị định 39/2007/ NĐ-CP về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh.
Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động.
Thông tư số 47/2014/TT-BCT của Bộ Công thương quy định về quản lý Website thương mại điện tử.
Thông tư 21/2018/TT-BCT Sửa đổi một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động.
Muốn mua bán kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam, phải đăng ký giấy phép kinh doanh. Tuy nhiên quy định này chỉ áp dụng với các trường hợp kinh doanh offline; một số website thương mại điện tử. Còn người bán trực tuyến đơn thuần không cần thủ tục này.
Theo quy định tại khoản 1 điều 3 Nghị định 39/2007/ NĐ-CP thì những trường hợp cá nhân hoạt động thương mại độc lập riêng lẻ, không có địa điểm cố định thì không phải đăng ký giấy phép kinh doanh như: Một cá nhân nào đó bán hàng qua facebook; Buôn bán những vật dụng nhỏ lẻ không có địa điểm cố định; Buôn bán đồ ăn vặt không có địa điểm cố định; Các hoạt động thương mại độc lập nhỏ lẻ qua mạng online.
Mặc dù không phải đăng ký giấy phép kinh doanh online nhưng trong quá trình bán hàng online vẫn phải tuân thủ các quy định mà pháp luật đề ra. như thông tin sản phẩm, chất lượng hàng hóa, đảm bảo tính chân thực tuân thủ quyền sở hữu trí tuệ.
Là hình thức kinh doanh chuyên nghiệp bài bản có đối tượng khách hàng đa dạng và mức thuế được quy định rõ ràng.
Theo quy định tại khoản 1 điều 3 Nghị định 39/2007/ NĐ-CP; để được kinh doanh bạn cần đăng ký thành lập công ty thành lập doanh nghiệp; hộ kinh doanh có đăng ký ngành nghề. Hình thức kinh doanh tùy vào nhu cầu thực thể của công ty.
Khi đã được cấp giấy phép kinh doanh bạn cần tiến hành thủ tục thiết lập website bán hàng. Sau đó làm thủ tục đăng ký với bộ công thương.
Theo Thông tư số 47/2014/TT-BCT của Bộ Công thương. Đối tượng website đăng ký thương mại điện tử bán hàng bao gồm: Thương gia, thương nhân; Các tổ chức có chức năng, nhiệm vụ gồm tổ chức hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đầy đủ, tiến hành hoạt động thương mại điện tử; Nếu là cá nhân đã được cấp mã số thuế riêng thì không cần phải đăng ký kinh doanh.
Luật sư tư vấn pháp luật – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198Doanh nghiệp tổ chức cá nhân thiết lập website thương mại điện tử truy cập vào cổng thông tin thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Doanh nghiệp tổ chức, cá nhân thiết lập website bán hàng theo các thông tin sau: Tên, thương hiệu doanh nghiệp, tổ chức, công ty; Số đăng ký của doanh nghiệp, công ty hoặc số quyết định hoặc mã số thuế cá nhân; Lĩnh vực kinh doanh; Địa chỉ của công ty, doanh nghiệp; Các thông tin liên hệ.
Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày các doanh nghiệp, công ty, cá nhân nhận được kết từ bộ công thương việt nam về các nội dung sau: Nếu thông tin đăng ký của tài khoản đầy đủ thì doanh nghiệp công ty đó sẽ được cấp một tài khoản và thực hiện tiếp bước 3; Nếu thông tin đăng ký của tài khoản bị từ chối thì các doanh nghiệp công ty phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thêm thông tin.
Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản thì các công ty, doanh nghiệp sẽ tiến hành đăng nhập và chọn mẫu thông báo, khai thác thông tin kiểu mẫu.
Bước 4: Trong thời hạn 3 ngày làm việc công ty doanh nghiệp sẽ nhận thư phản hồi của bộ công thương như sau: Xác nhận thông tin khai báo đầy đủ hợp lệ theo quy định. Đối với các trường hợp thông tin thiếu hoặc không hợp lệ. Khi đó các công ty, doanh nghiệp phải thực hiện lại bước 3 để khai báo lại.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm