Theo quy định của luật doanh nghiệp, tên doanh nghiệp được quy định như sau:
Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
(i) Loại hình doanh nghiệp;
(ii) Tên riêng.
Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.
Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
Hồ sơ thay đổi tên công ty, tên doanh nghiệp bao gồm như sau:
(i) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
(ii) Bản sao hợp lệ Biên bản họp hội đồng quản trị (công ty cổ phần) hoặc Biên bản họp của hội đồng thành viên (Công ty TNHH hai thành viên trở lên) về việc thay đổi tên công ty;
(iii) Quyết định của hội đồng quản trị (công ty cổ phần) hoặc hội đồng thành viên (công ty TNHH hai thành viên trở lên) về việc thay đổi tên công ty hoặc chủ sở hữu (công ty tnhh một thành viên) về việc đổi tên công ty;
(iv) Văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không phải là người đại diện theo pháp luật;
(v) Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người được ủy quyền thực hiện thủ tục (nếu có):
Đặt tên công ty là một bước quan trọng khi thành lập công ty. Các doanh nhân phải suy nghĩ kỹ để có thể đặt tên công ty vừa hay và đúng quy định pháp luật. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động có thể do vấn đề gì đó mà công ty cần phải thay đổi tên. Theo quy định của Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn về Đăng ký doanh nghiệp thì công ty phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi tên của công ty trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật nêu trên, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198Thay đổi tên công ty (bao gồm thay đổi tên của công ty) là trong những vấn đề trong thay đổi đăng ký kinh doanh. Bởi khi thành lập doanh nghiệp, chủ sở hữu doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Một trong những thông tin cơ bản của doanh nghiệp được kê khai khi đăng ký là tên của doanh nghiệp. Những thông tin cơ bản của doanh nghiệp khi làm thủ tục đăng ký sẽ được thể hiện thông qua Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp được nộp tại Phòng đăng ký kinh doanh, nơi mà doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Theo quy quy định tại Điều 31 Nghị định 78/2015-NĐ/CP sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 108/2018-NĐ/CP:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Phòng đăng ký kinh doanh gửi thông tin thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho cơ quan thuế. Các cơ quan sử dụng thông tin về đăng ký doanh nghiệp do phòng đăng ký kinh doanh cung cấp không đuợc yêu cầu doanh nghiệp cung cấp các thông tin mà Phòng đăng ký kinh doanh đã gửi.
Như vậy, với quy định trên, khi thay đổi tên của doanh nghiệp thì vẫn phải thông báo với cơ quan thuế.
Tuy nhiên, hoạt động thông báo này chỉ áp dụng bắt buộc đối với Phòng đăng ký kinh doanh – nơi mà doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi tên của doanh nghiệp bởi đây là cơ quan có thẩm quyền quản lý các dữ liệu về doanh nghiệp, đồng thời cũng là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Bởi vậy, sau 05 ngày kể từ ngày thực hiện xong thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp với nội dung tên doanh nghiệp được thay đổi, Phòng đăng ký doanh phải gửi thông tin của doanh nghiệp vừa được sửa đổi cho cơ quan thuế. Việc này có ý nghĩa nhằm đảm bảo cho dữ liệu của doanh nghiệp luôn được cập nhật kịp thời và thống nhất giữa các cơ quan có thẩm quyền quản lý.
Lưu ý: Doanh nghiệp không phải thông báo cho cơ quan thuế khi thay đổi tên của doanh nghiệp, đồng thời cơ quan thuế cũng không được yêu cầu doanh nghiệp gửi thông tin đã tiến hành thay đổi mà Phòng đăng ký kinh doanh đã gửi.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm