Quy định về phạt vi phạm hợp đồng

view 1014
comment-forum-solid 0

Quy định về phạt vi phạm hợp đồng là một biện pháp khắc phục hậu quả. Chỉ được áp dụng khi các bên có thỏa thuận. Bên vi phạm có nghĩa vụ thanh toán khoản phạt vi phạm theo quy định của hợp đồng.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư Nguyễn Hoài Thương – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Phạt vi phạm hợp đồng là gì?

Cùng với biện pháp khắc khục về bồi thường thiệt hại; phạt vi phạm cũng là một biện pháp khắc phục cơ bản khác. Tạo ra trách nhiệm về tiền của bên vi phạm. Được áp dụng phổ biến trên thực tế khi các bên giao kết hợp đồng hiện nay.

Bộ luật Dân sự năm 2015 và Luật Thương mại năm 2005 đều quy định về phạt vi phạm. Khi áp dụng phạt vi phạm, bên vi phạm phải trả một khoản tiền cho bên bị vi phạm theo thỏa thuận giữa các bên. Giá trị của khoản tiền này có thể chịu hạn chế về mức tối đa theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, mục đích áp dụng của phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại lại hoàn toàn khác nhau.

Bồi thường thiệt hại được sử dụng với mục đích chủ yếu là bù đắp cho bên bị vi phạm. Để bên bị vi phạm sau khi được bồi thường trở về giống như khi hợp đồng được thực hiện đúng và không bị vi phạm.

Trong khi đó, phạt vi phạm được sử dụng với mục đích răn đe; trừng phạt bên vi phạm để từ đó ngăn chặn và hạn chế vi phạm hợp đồng.

Mối quan hệ giữa quy định về phạt vi phạm hợp đồng và các biện pháp khắc phục khác

Phạt vi phạm là biện pháp khắc phục theo thỏa thuận điển hình trong pháp luật về hợp đồng. Phạt vi phạm chỉ được áp dụng khi các bên có thỏa thuận. Bên vi phạm chỉ có nghĩa vụ thanh toán khoản phạt vi phạm theo hợp đồng.

Thỏa thuận phạt vi phạm thường bao gồm một số nội dung như mức phạt vi phạm; loại vi phạm bị áp dụng các trường hợp miễn giảm mức phạt vi phạm… Thỏa thuận về phạt vi phạm nói chung dễ dàng áp dụng; không phải chứng minh thiệt hại phát sinh. Nhiều trường hợp các bên thỏa thuận về phạt vi phạm; nhưng lại với mục đích bù đắp thiệt hại phát sinh. Từ đó hạn chế nghĩa vụ chứng minh thiệt hại khi có vi phạm.

Pháp luật về hợp đồng nhìn chung cho phép áp dụng phạt vi phạm cùng với các biện pháp khắc phục khác. Mặc dù vậy, việc áp dụng phạt vi phạm cùng với một số biện pháp khắc phục trong các hợp đồng thương mại cần lưu ý một số vấn đề, hạn chế hoặc điều kiện như sau:

Mối quan hệ giữa phạt vi phạm và buộc tiếp tục thực hiện nghĩa vụ

Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận, phạt vi phạm và buộc tiếp tục thực hiện nghĩa vụ có thể được áp dụng đồng thời. Trong trường hợp các bên có thỏa thuận, các bên có quyền thỏa thuận về việc áp dụng cả phạt vi phạm và buộc tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hoặc áp dụng một biện pháp và loại trừ áp dụng biện pháp còn lại. Bên bị vi phạm có quyền ấn định một thời hạn để bên vi phạm buộc thực hiện nghĩa vụ trước khi áp dụng phạt vi phạm.

Mối quan hệ giữa phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại

Việc áp dụng bồi thường thiệt hại không bị hạn chế trong trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm nhưng không có thỏa thuận về bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên, theo Bộ luật Dân sự năm 2015, trong trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm nhưng không có thỏa thuận về bồi thường thiệt hại đối với hợp đồng dân sự không phải là hợp đồng thương mại thì bồi thường thiệt hại không được phép áp dụng.

Mối quan hệ giữa phạt vi phạm và lãi chậm trả

Việc áp dụng phạt vi phạm cùng với lãi chậm trả bị hạn chế trong hợp đồng vay chịu sự điều chỉnh của pháp luật về ngân hàng. Đối với vi phạm thanh toán nợ gốc và nợ lãi, bên cho vay có quyền áp dụng lãi chậm trả, nhưng dường như không có quyền áp dụng phạt vi phạm. Đối với các khoản thanh toán và chi phí khác theo thỏa thuận, việc áp dụng phạt vi phạm cùng với lãi chậm trả không có cơ sở pháp lý rõ ràng. Trong trường hợp tòa án hoặc trọng tài chấp nhận yêu cầu thanh toán khoản phạt vi phạm, bên bị vi phạm không có quyền áp dụng lãi chậm trả đối với vi phạm chậm thanh toán khoản phạt vi phạm.

Mức quy định về phạt vi phạm hợp đồng là bao nhiêu?

Bộ luật Dân sự năm 2015

Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định các bên có thể tự do thỏa thuận mức phạt vi phạm mà không bị hạn chế bởi mức phạt vi phạm tối đa, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. Mức phạt vi phạm không có mối liên hệ với mức thiệt hại. Mức phạt vi phạm có thể cao hơn hoặc thấp hơn mức thiệt hại thực tế và trực tiếp. Đặc điểm này có thể được lý giải trên cơ sở mục đích áp dụng của phạt vi phạm là nhằm răn đe, trừng phạt cũng như hạn chế vi phạm của bên vi phạm, thay vì nhằm bù đắp thiệt hại do vi phạm phát sinh như bồi thường thiệt hại.

Luật Thương mại năm 2005

Luật Thương mại năm 2005 hạn chế mức phạt vi phạm cao nhất không vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, hoặc Luật Xây dựng năm 2014 hạn chế mức phạt vi phạm cao nhất không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm đối với công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công. Trừ một số hợp đồng đặc biệt được điều chỉnh bởi luật chuyên ngành (như hợp đồng xây dựng), phần lớn các hợp đồng thương mại chịu sự điều chỉnh của Luật Thương mại năm 2005 và do vậy, hạn chế mức phạt vi phạm 8% được áp dụng phổ biến đối với các hợp đồng nêu trên.

Mức phạt vi phạm theo Luật Thương mại năm 2005 và Luật Xây dựng năm 2014 về cơ bản tính trên giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng hoặc phần hợp đồng bị vi phạm, mà không phải tính trên giá trị hợp đồng. Trong nhiều trường hợp, giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng; phần hợp đồng bị vi phạm khác với giá trị hợp đồng. Nếu vi phạm của bên vi phạm liên quan đến toàn bộ giao dịch thì giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng; phần hợp đồng bị vi phạm bằng với giá trị hợp đồng. Trong khi đó, nếu vi phạm của bên vi phạm chỉ liên quan đến một phần của hợp đồng; giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng hoặc phần hợp đồng bị vi phạm thấp hơn giá trị hợp đồng.

Bên bị vi phạm có nghĩa vụ ngăn chặn và hạn chế thiệt hại hay không?

Khác với khoản bồi thường thiệt hại, khoản phạt vi phạm không được thanh toán dựa trên thiệt hại phát sinh do vi phạm. Do đó, bên bị vi phạm không có nghĩa vụ áp dụng các biện pháp “cần thiết” và “hợp lý” để thiệt hại không xảy ra hoặc hạn chế thiệt hại cho mình khi áp dụng phạt vi phạm. Nói cách khác, bên vi phạm luôn có nghĩa vụ thanh toán khoản phạt vi phạm khi có vi phạm phát sinh, không phụ thuộc vào việc bên bị vi phạm có ngăn chặn hoặc hạn chế thiệt hại phát sinh do vi phạm (nếu có) hay không.

Lỗi của bên bị vi phạm, hiểu thế nào?

Đối với cả vi phạm nghĩa vụ và vi phạm hợp đồng. Pháp luật về hợp đồng dường như không đặt ra vấn đề lỗi của bên vi phạm. Việc xác định bên vi phạm có hay không có lỗi là không cần thiết trong việc xác định có vi phạm hay không.

Do đó, khi yêu cầu áp dụng phạt vi phạm; bên bị vi phạm không cần chứng minh bên vi phạm có lỗi. Bên vi phạm chỉ cần chứng minh vi phạm tồn tại. Mặc dù vậy, vấn đề lỗi của các bên có thể sẽ ảnh hưởng đến việc xác định phạm vi chịu trách nhiệm của bên vị phạm.

Theo đó, nếu bên vi phạm chứng minh được bên bị vi phạm hoàn toàn có lỗi. Bên vi phạm sẽ không phải chịu trách nhiệm trách nhiệm về vi phạm của mình. Điều đó có nghĩa là nếu bên bị vi phạm hoàn toàn có lỗi; bên vi phạm được miễn trừ trách nhiệm thanh toán khoản phạt vi phạm. Cho dù các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm. Nếu bên bị vi phạm chỉ có một phần lỗi; việc bên vi phạm có được giảm trừ một phần trách nhiệm và chỉ chịu trách nhiệm tương ứng với mức độ lỗi của mình dường như không rõ ràng.

Bộ luật Dân sự năm 2015 và Luật Thương mại năm 2005 không quy định cơ chế giảm trừ trách nhiệm trên cơ sở mức độ lỗi của bên vi phạm trong trường hợp phạt vi phạm như trong trường hợp bồi thường thiệt hại.

Căn cứ áp dụng phạt vi phạm

Phải có quan hệ hợp đồng

Quan hệ hợp đồng là căn cứ đầu tiên để xác lập quyền yêu cầu áp dụng phạt vi phạm . Quan hệ hợp đồng được hình thị thành khi giữa các bên (i) có sự thỏa thuận; (ii) mục đích của thỏa thuận là nhằm xác lập; thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên.

Các bên thỏa thuận về phạt vi phạm

Hợp đồng phải quy định thỏa thuận về phạt vi phạm. Bộ luật Dân sự năm 2015 và Luật Thương mại năm 2005 chỉ quy định đơn giản đây là thỏa thuận về việc vi phạm phải thanh toán một khoản phạt vi phạm cho bên bị vi phạm khi xảy ra vi phạm. Điều này dễ dẫn đến việc các khoản thanh toán khác theo hợp đồng như tiền tạm ứng; tiền đặt cọc; hoặc bồi thường thiệt hại… cũng có thể bị coi là phạt vi phạm.

Có vi phạm xảy ra

Sự kiện làm phát sinh trách nhiệm thanh toán tiền phạt vi phạm phải là vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng. Có sự khác biệt giữa vi phạm nghĩa vụ và vi phạm hợp đồng. Nếu tiếp cận dưới một góc độ khắt khe; các vi phạm hợp đồng mà không phải là vi phạm nghĩa vụ có thể không thuộc phạm vi áp dụng của phạt vi phạm.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện; nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật; hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng kiến thức ý kiến của chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy; đặc biệt cuốn sách Pháp luật về hợp đồng của tác giả, luật sư Trương Nhật Quang. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo; bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.
Luật sư Nguyễn Hoài Thương

Luật sư Nguyễn Hoài Thương

https://everest.org.vn/luat-su-nguyen-hoai-thuong/ Luật sư Nguyễn Thị Hoài Thương được biết đến là một luật sư, chuyên gia trong lĩnh vực tư vấn doanh nghiệp, hợp đồng, thương mại, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục. Luật sư Nguyễn Thị Hoài Thương gia nhập Công ty Luật TNHH Everest từ năm 2016 đến nay.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
1.39064 sec| 1031.586 kb