Đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Bởi Huỳnh Thu Hương - 09/10/2020
view 279
comment-forum-solid 0

Để tạo lập vốn điều lệ, doanh nghiệp cần có sự đóng góp tài sản từ các thành viên. Tài sản góp vốn có thể là đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ,… Thậm chí, các thành viên có thể lựa chọn quyền sử dụng đất làm tài sản góp vốn cho mình.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Huỳnh Thu Hương – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Quy định pháp luật đối với quyền sử dụng đất khi góp vốn vào doanh nghiệp

Pháp luật nói chung và Luật Đất đai năm 2013 nói riêng đã có những tiến bộ lớn trong quá trình thúc đẩy, mở rộng sản xuất kinh doanh của đất nước, đặc biệt có thể kể đến việc mở rộng hơn quyền của người sử dụng đất. Việc đề ra những tiêu chí về tài sản là nguyên tắc chung khi thực hiện góp vốn vào doanh nghiệp và tài sản nào đó chỉ được góp vốn vào doanh nghiệp khi thỏa mãn các điều kiện đề ra. Theo đó, người sử dụng đất có thể góp vốn vào doanh nghiệp bằng quyền sử dụng đất khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 như sau:

(i) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai năm 2013;

(ii) Đất không có tranh chấp;

(iii) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

(iv) Trong thời hạn sử dụng đất.

Ngoài các điều kiện về tài sản nêu trên, địa vị pháp lý của chủ thể khi tham gia giao dịch liên quan tới góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự đầy đủ và tham gia giao dịch hoàn toàn bình đẳng, tự do, và tự nguyện.

Để nhận vốn góp quyền sử dụng đất, cần làm gì?

Xét về bản chất pháp lý, quan hệ góp vốn là quan hệ hai chiều, nghĩa là bên góp vốn phải đảm bảo những điều kiện về chủ thể và tài sản góp vốn theo quy định của pháp luật. Ở chiều ngược lại, bên nhận góp vốn cần thỏa mãn các quy định tại Điều 193 Luật Đất đai năm 2013, như sau:

(i) Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;

(ii) Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

(iii) Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định của Chính phủ.

Nếu các điều kiện danh cho bên góp vốn được coi là điều kiện cần thì các quy định dành cho bên nhận góp vốn là điều kiện đủ. Pháp luật dự tính rằng, chỉ khi 2 bên đạt được các quy định chung đó thì quan hệ góp vốn này mới có thể đạt hiệu quả và không xâm phạm lợi ích của bên thứ ba nào khác.

thuế suất thuế thu nhập Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật doanh nghiệp –  Gọi tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Hồ sơ, thủ tục thực hiện đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Khi đáp ứng các điều kiện để được góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tổ chức, cá nhân tiến hành thủ tục đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Điều 79 Nghị định  số 43/2014/NĐ-CP, như sau:

"1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất".

Căn cứ khoản 2 Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT quy định về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất bao gồm:

"a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

b) Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định.

Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;

c) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

d) Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;

đ) Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất".

Sau khi nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Thời gian để giải quyết hồ sơ đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày. Mức phí, lệ phí phải nộp khi đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố quy định.

Lưu ý, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất được lập thành văn bản và phải được công chứng, chứng thực. Việc công chứng được thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Với các quy định trên cho thấy, hình thức góp vốn bằng quyền sử dụng đất trên phương diện quyền sở hữu tài sản là để thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn vào doanh nghiệp đã được thành lập. Đặc trưng của hình thức góp vốn này là có sự chuyển quyền sử dụng đất từ bên góp vốn sang bên nhận góp vốn.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật doanh nghiệp được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.
Huỳnh Thu Hương

Huỳnh Thu Hương

https://everest.org.vn/chuyen-vien-huynh-thu-huong/ Chuyên viên Huỳnh Thu Hương có hơn 2 năm kinh nghiệm tư vấn trong lĩnh vực luật đất đai, doanh nghiệp ,hình sự, dân sự,ly hôn...

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
1.94253 sec| 1016.859 kb