Nội dung bài viết [Ẩn]
Trong một số dự án đầu tư, nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư tại cơ quan có thẩm quyền. Dưới đây là các trường hợp phải xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới nhất.
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật nêu trên, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được hiểu là giấy phép hoạt động được các cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp cho các tổ chức, cá nhân có vốn đầu tư nước ngoài đáp ứng đủ điều kiện để tiến hành các hoạt động đầu tư và kinh doanh tại Việt Nam. Hay dễ hiểu hơn, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là điều kiện đầu tiên để thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sẽ được Sở Kế Hoạch và Đầu Tư cấp ở dạng văn bản hoặc bản điện tử, có ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư.
Khi thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư bắt buộc phải xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Mục đích chính là giúp cho nhà nước Việt Nam quản lý việc đầu tư của nhà đầu tư.
Ngoài ra, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư còn có vai trò trực tiếp tới quá trình đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật đầu tư năm 2020, khi thuộc một trong các trường hợp sau đây thì phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
(i) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
(ii) Tổ chức kinh tế khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(iii) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
(iv) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Luật này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên;
(v) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Luật này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật đầu tư năm 2020, khi thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không phải xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
(i) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;
(ii) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không thuộc trường hợp phải xin giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
(iii) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
Đối với các dự án phải xin quyết định chủ trương của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải thực hiện thủ tục xin quyết định chủ trương trước, sau đó mới thực hiện dự án đầu tư.
Đối với hai trường hợp đầu tiên không phải xin giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu có nhu cầu thì vẫn được cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ bao gồm:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện phải xin quyết định chủ trương; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm