Nhãn hiệu và tên thương mại là hai đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Tuy nhiên, giữa nhãn hiệu và tên thương mại sẽ có những sự khác biệt nhất định. Bài viết dưới đây cung cấp cho bạn đọc một số tiêu chí để phân biệt nhãn hiệu và tên thương mại.
Một số tiêu chí dùng để phân biệt nhãn hiệu và tên thương mại. Cụ thể là:Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân khác nhau.
Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong thời gian hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
Nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
Tên thương mại dùng để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
Nhãn hiệu có thể được cấu tạo từ chữ (chữ cái, chữ số, từ, ngữ,…) hoặc hình (hình vẽ, hình ảnh, hình không gian ba chiều,…) hoặc kết hợp hình và chữ.
Tên thương mại gồm thành phân mô tả (hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh, khu vực địa lý) và thành phần tên riêng.
Nhãn hiệu được bảo hộ trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Tên thương mại được bảo hộ ở khu vực kinh doanh, những nơi chủ thể kinh doanh có bạn hành, khách hàng hoặc doanh tiếng.
Căn cứ xác lập quyền của nhãn hiệu là việc được cấp văn bằng bảo hộ (điểm a khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ).
Căn cứ xác lập quyền của tên thương mại là việc sử dụng hợp pháp tên thương mại đó (điểm b khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ).
Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng được các điều kiện sau: (1) Nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc; (2) Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác. Khả năng phân biệt của nhãn hiệu được quy định tại Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ.
Tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.Tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: (1) Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng; (2) Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh; (3) Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng.
Nhãn hiệu không được bảo hộ nếu có một trong các dấu hiệu sau đây:
Tên thương mại không được bảo hộ nếu đó là tên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoặc chủ thể khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh.
Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198 Nhãn hiệu nổi tiếng là gì?Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.
Tên thương mại không xác định thời hạn bảo hộ, được bảo hộ cho đến khi tổ chức, các nhân không còn được sử dụng hợp pháp trong hoạt động kinh doanh.
Các hành vi sau đây được thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu:
Mọi hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng hoặc tương tự với tên thương mại của người khác đã được sử dụng trước cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho sản phẩm, dịch vụ tương tự, gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó đều bị coi là xâm phạm quyền đối với tên thương mại.
Nhãn hiệu được chuyển nhượng quyền sở hữu nhưng phải đáp ứng được các điều kiện sau: (1) Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; (2) Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó.
Tên thương mại được chuyển nhượng quyền sở hữu nhưng phải đáp ứng điều kiện quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.
Nhãn hiệu được chuyển nhượng quyền sử dụng nếu bên được chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu có nghĩa vụ ghi chỉ dẫn trên hàng hoá, bao bì hàng hoá về việc hàng hoá đó được sản xuất theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu.
Tên thương mại không được chuyển giao quyền sử dụng (khoản 1 Điều 142 Luật Sở hữu trí tuệ).
Cơ quan nhà nước có được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm