Quy định về cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thuế theo luật hiện nay được thực hiện như thế nào? Có lẽ đây là câu hỏi băn khoăn của khá nhiều bạn đọc. Sau đây, Everest sẽ giải đáp thắc mắc này trong bài viết dưới đây
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật nêu trên, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198Giấy chứng nhận đăng ký thuế là loại mẫu giấy chứng nhận về việc đăng ký thuế do cơ quan thuế có thẩm quyền cấp cho người nộp thuế đã thực hiện thủ tục đăng ký thuế trước đó theo quy định.
Mẫu giấy chứng nhận đăng ký thuế được quy định cụ thể đính kèm theo thông tư số 95/2016/TT-BTC.
Trên đây, là toàn bộ nội dung về định nghĩa giấy chứng nhận đăng ký thuế là gì?. Vậy pháp luật có quy định ra sao về việc cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế? Mời quý vị tham khảo nội dung dưới đây để nắm rõ
Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:
a) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Giấy chứng nhận đăng ký thuế được cấp cho doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh có hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ theo quy định được cơ quan thuế cấp “Giấy chứng nhận đăng ký thuế” mẫu số 10-MST ban hành.
Thông tin của giấy chứng nhận đăng ký thuế bao gồm:
Tên người nộp thuế;
Mã số thuế;
Số, ngày, tháng, năm của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh; số, ngày, tháng, năm của quyết định thành lập đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh; thông tin của giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân không thuộc diện đăng ký kinh doanh;
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký thuế được cấp lại trong trường hợp: Người nộp thuế khi bị mất, rách, nát, cháy Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Giấy chứng nhận mã số thuế cá nhân), Thông báo mã số thuế (bao gồm: Thông báo mã số thuế, Thông báo mã số thuế người phụ thuộc).
Theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký thuế được cấp lại trong trường hợp: Người nộp thuế khi bị mất, rách, nát, cháy Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Giấy chứng nhận mã số thuế cá nhân), Thông báo mã số thuế (bao gồm: Thông báo mã số thuế, Thông báo mã số thuế người phụ thuộc).
Người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý, hồ sơ gồm:
Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế,
Thông báo mã số thuế mẫu số 13-MST ban hành.
Cơ quan thuế thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của người nộp thuế đầy đủ theo quy định.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm