Chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên là ai?
Theo khoản 1 Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2014, công ty TNHH 1 thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Chủ sở hữu có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
Chủ sở hữu công ty là người góp vốn duy nhất của công ty TNHH 1 thành viên, điều hành hoạt động và quyết định các vấn đề quan trọng trong công ty.
Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết, về mặt pháp lý, phần vốn góp của người này cần phải được xử lý. Về mặt nội bộ, công ty sẽ mất đi người quyết định các vấn đề quan trọng của công ty.
Làm gì khi chủ sở hữu công ty chết?
Khoản 3 Điều 87 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về thực hiện quyền trong trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết như sau:
“3. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ sở hữu công ty hoặc thành viên công ty. Công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc việc giải quyết thừa kế. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp của chủ sở hữu được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.”
Như vậy, khi chủ sở hữu chết, nội bộ công ty phải thực hiện lần lượt các công việc sau:
Xác định người thừa kế phần vốn góp.
Thực hiện thủ tục thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
Xác định người thừa kế
Theo quy định của pháp luật dân sự, người thừa kế của chủ sở hữu công ty được xác định như sau:
Trường hợp thừa kế theo di chúc: Căn cứ vào di chúc của chủ sở hữu để xác định.
Trường hợp thừa kế theo pháp luật: Xác định người thừa kế theo hàng thừa kế, trong đó hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết (khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015).
Người thừa kế có thể từ chối nhận di sản hoặc bị truất quyền nhận di sản. Trong một số trường hợp không xác định được người nhận di sản (không có người thừa kế) thì tài sản thuộc về nhà nước (theo Điều 622 Bộ Luật Dân sự 2015).
2. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
Các trường hợp |
Người thừa kế là một người |
Người thừa kế là nhiều người |
Không xác định được người thừa kế |
Thủ tục |
Tiến hành thủ tục thay đổi chủ sở hữu công ty. | Tiến hành thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ công ty TNHH 1 thành viên thành công ty TNHH 2 thành viên. | Tài sản thuộc về nhà nước và trở thành doanh nghiệp nhà nước. Lưu ý: Doanh nghiệp phải tiến hành thủ tục thay đổi chủ sở hữu công ty. |
Chủ sở hữu chết có giải thể công ty được không?
Căn cứ khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
“a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
Như vậy, nếu không thuộc các trường hợp trên thì khi chủ sở hữu công ty chết, doanh nghiệp không thể tiến hành thủ tục giải thể.
Sau khi đã tiến hành thủ tục thay đổi chủ sở hữu công ty hoặc thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, công ty có thể tiến hành thủ tục giải thể doanh nghiệp theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020.
Tóm lại, khi chủ sở hữu công ty chết thì công ty vẫn tồn tại và hoạt động bình thường. Tuy nhiên, để tránh các rủi ro thì nội bộ công ty cần phải giải quyết nhanh chóng các công việc theo hướng dẫn như trên.
- Nhãn hiệu và nhãn hàng hoá: Cách phân biệt để không bị nhầm
- Chi phí thành lập công ty 2021 bao nhiêu? Nộp những khoản nào?
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
- Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm