Nội dung bài viết [Ẩn]
Pháp luật quy định như thế nào về các chế độ kế toán của doanh nghiệp? Những vấn đề thường gặp khi áp dụng chế độ kế toán của doanh nghiệp cần chú ý?
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198Dựa trên các quy định của pháp luật hiện hành, doanh nghiệp áp dụng các chế độ kế toán như sau:
Chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ: Thông tư 132/2018/TT-BTC;
Chế độ kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa: Thông tư 133/2016/TT-BTC (sau đây gọi là Thông tư 133);
Chế độ kế toán doanh nghiệp: Thông tư 200/2014/TT-BTC (sau đây gọi là Thông tư 200);
Chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp: Thông tư 107/2017/TT-BTC;
Chế độ kế toán áp dụng đối với bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam: Thông tư 177/2015/TT-BTC.
Vậy thì doanh nghiệp phải áp dụng các chế độ kế toán này như thế nào cho phù hợp với quy mô, mô hình sản xuất, kinh doanh của mình?
Đối với mỗi chế độ kế toán thì đều có những đối tượng được phép áp dụng. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vẫn loay hoay không biết doanh nghiệp của mình áp dụng chế độ kế toán nào? Theo Thông tư 200 hay Thông tư 133? Cụ thể như sau:
Đối với Thông tư 200: Chế độ kế toán này được áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế. Tức là doanh nghiệp nào cũng có thể áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư này.
Đối với Thông tư 133: Áp dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (bao gồm cả doanh nghiệp siêu nhỏ) thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trừ doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, công ty đại chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán, các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Luật Hợp tác xã.
Ngoài ra, pháp luật hiện nay còn quy định thêm các chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp siêu nhỏ theo Thông tư 132/2018/TT-BTC. Đặc biệt, đối với những doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp có thể lựa chọn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư 133 hoặc chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ.
Theo quy định trên thì chế độ kế toán tại Thông tư 200 áp dụng đối với tất cả các doanh nghiệp, không phân biệt ngành nghề, quy mô kinh doanh. Chính vì vậy, doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư 200.
Cụ thể hóa điều này, Thông tư 133 có quy định: Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể lựa chọn áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2015 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp và phải thực hiện nhất quán trong năm tài chính. Trường hợp chuyển đổi trở lại áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư này thì phải thực hiện từ đầu năm tài chính và phải thông báo lại cho cơ quan Thuế.
Theo đó, doanh nghiệp vừa và nhỏ hoàn toàn có thể lựa chọn chế độ kế toán cho mình, có thể là áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200 hoặc chế độ kế toán theo Thông tư 133.
Khi bắt đầu kinh doanh, doanh nghiệp thường căn cứ vào quy mô của mình để lựa chọn chế độ kế toán cho phù hợp. Cũng chính vì vậy mà nhiều doanh nghiệp khi có sự thay đổi về quy mô kinh doanh không biết mình có phải thay đổi chế độ kế toán cho phù hợp hay không?
Theo quy định tại Thông tư 133, thì khi doanh nghiệp có những thay đổi dẫn đến không còn thuộc đối tượng áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư này thì được tiếp tục áp dụng cho đến hết năm tài chính hiện tại và phải áp dụng Chế độ kế toán phù hợp với quy định của pháp luật kể từ năm tài chính kế tiếp.
Như vậy, trong trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa mở rộng quy mô hơn làm cho doanh nghiệp không thuộc vào doanh nghiệp nhỏ và vừa nữa thì được áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 133 cho hết năm tài chính hiện tại và chuyển sang chế độ kế toán phù hợp.
Doanh nghiệp khi thay đổi chế độ kế toán nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp và phải thực hiện nhất quán trong năm tài chính.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm