Nội dung bài viết [Ẩn]
Vấn đề mời, tham gia hay bảo đảm dự thầu đều là những vấn đề pháp lý cần nắm rõ. Phạm vi bài viết dưới đây nhằm trình bày về bảo đảm dự thầu.
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật doanh nghiệp, gọi tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198Căn cứ theo khoản 1 điều 4 Luật Đấu thầu năm 2013. Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp:
(i) Đặt cọc
(ii) Ký quỹ
(iii) Nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam
Việc thực hiện các biện pháp trên nhằm bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Căn cứ theo khoản 1 điều 11 Luật Đấu thầu năm 2013 thì, các trường hợp cần áp dụng là:
Một là, đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp;
Hai là, đấu thầu rộng rãi và chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.
Căn cứ theo khoản 3 điều 11 Luật Đấu thầu năm 2013. Giá trị bảo đảm được quy định như sau:
Lựa chọn nhà thầu, giá trị bảo đảm dự thầu quy định trong hồ sơ mời thầu, yêu cầu. Mức xác định từ 1% đến 3% giá gói thầu. Căn cứ quy mô và tính chất của từng gói thầu cụ thể.
Lựa chọn nhà đầu tư, giá trị bảo đảm dự thầu quy định trong hồ sơ mời thầu, yêu cầu. Mức xác định từ 0,5% đến 1,5% tổng mức đầu tư. Căn cứ vào quy mô và tính chất của từng dự án cụ thể.
Xem thêm: Quy định pháp luật về bảo đảm dự thầu để thực hiện hợp đồng
Thời gian có hiệu lực được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày.
Trường hợp gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu và không được thay đổi nội dung trong hồ sơ đã nộp. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư từ chối gia hạn thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sẽ không còn giá trị và bị loại. Bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày bên mời thầu nhận được văn bản từ chối.
Khi liên danh tham dự thầu, từng thành viên trong liên danh có thể thực hiện riêng rẽ hoặc thỏa thuận để một thành viên chịu trách nhiệm thực hiện bảo đảm dự thầu cho thành viên đó và cho thành viên khác trong liên danh. Tổng giá trị không thấp hơn giá trị yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Bên mời thầu có trách nhiệm hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư không được lựa chọn theo thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng không quá 20 ngày, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt. Đối với nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn, bảo đảm dự thầu được hoàn trả hoặc giải tỏa sau khi nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 66 và Điều 72 của Luật này.
Các trường hợp không được hoàn trả được quy định như sau:
Nhà thầu, nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu, trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
Nhà thầu, nhà đầu tư vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu
Nhà thầu, nhà đầu tư không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng
Nhà thầu không hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 20 ngày. Kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu. Từ ngày đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký. Trừ trường hợp bất khả kháng;
Nhà đầu tư không hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 30 ngày. Kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu. Đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng. Trừ trường hợp bất khả kháng.
Xem thêm:
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm