Chủ sở hữu của các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chỉ được rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phận hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác. Vậy, chủ sở hữu công ty có được rút lợi nhuận hay không?
Chủ sở hữu của công ty phải thực hiện đúng các nghĩa vụ của mình, chịu trách nhiệm nếu xảy ra thiệt hại công ty từ việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Chủ sở hữu sẽ có quyền quyết định các vấn đề quan trọng của công ty như thay đổi Điều lệ, chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh hằng năm, các dự án đầu tư hay các vấn đề quản trị nội bộ, công việc kinh doanh hằng ngày của công ty. Về cơ bản chủ sở hữu là tổ chức và chủ sở hữu là cá nhân đều có một số quyền giống nhau nhưng vẫn có sự khác biệt
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu, trong đó, chủ sở hữu công ty phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty (khoản 1 Điều 73 Luật Doanh nghiệp mới nhất năm 2014).
Ngoài ra, chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên còn có các nghĩa vụ sau đây:
(i) Góp đầy đủ và đúng hạn vốn điều lệ công ty;
(ii) Tuân thủ Điều lệ công ty;
(iii) Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với các chi tiêu trên cương vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
(iv) Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty;
(v) Chủ sở hữu của công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
Như trên đã đề cập, chủ sở hữu của các công ty sẽ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Mặt khác, theo quy định tại khoản 6 Điều 76 Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì chủ sở hữu của công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn."
Như vậy, chủ sở hữu (có thể là tổ chức, hoặc cá nhân) công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được rút lợi nhuận nếu sau khi rút lợi nhuận thì công ty vẫn còn đủ khả năng tài chính để thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn theo quy định của pháp luật.
Cách tra cứu nhãn hiệu có bị trùng hay không như thế nào?
Thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ bán lẻ
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm