Nội dung bài viết [Ẩn]
Bí mật kinh doanh được hiểu là một dạng thông tin hay tri thức liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, được giữ bí mật và tạo ra các giá trị kinh tế nhất định cho người nắm giữ thông tin đó.
Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198Bí mật kinh doanh được hiểu là một dạng thông tin hay tri thức liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, được giữ bí mật và tạo ra các giá trị kinh tế nhất định cho người nắm giữ thông tin đó.
Khái niệm bí mật kinh doanh được quy định tại khoản 23 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ: “Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh”. Theo khái niệm này, một bí mật kinh doanh có 3 dấu hiệu cơ bản sau:
(i) Là kết quả của quá trình đầu tư, nghiên cứu, sáng tạo thể hiện qua các tri thức, thông tin;
(ii) Chưa được bộc lộ đến mức người khác có thể dễ dàng có được;
(iii) Có khả năng tạo ra những giá trị kinh tế khi được sử dụng trong kinh doanh.
Bí mật kinh doanh thường liên quan tới các loại thông tin khác nhau như: bí quyết kĩ thuật và khoa học, thông tin thương mại, thông tin về tài chính…
Người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh bao gồm chủ sở hữu bí mật kinh doanh, người được chuyển giao hợp pháp quyền sử dụng bí mật kinh doanh, người quản lý bí mật kinh doanh.
(i) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó;
(ii) Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó;
(iii) Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh;
(iv) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền;
(v) Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được có liên quan đến một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này;.
Khi bí mật kinh doanh bị xâm phạm, người kiểm soát hợp pháp có quyền áp dụng các biện pháp để bảo vệ bí mật của mình.
Xem thêm: Danh sách khách hàng có được bảo hộ bí mật kinh doanh không?
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm