Quyền sở hữu trí tuệ ngày càng được quan tâm về vấn đề đăng ký, bảo hộ. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ được hiểu là nhà nước và chủ thể quyền sở hữu trí tuệ sử dụng các phương thức pháp lý để bảo vệ quyền sở hữu các đối tượng sở hữu trí tuệ của mình, chống lại mọi sự xâm phạm để giữ nguyên vẹn quyền sở hữu các đối tượng này.
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật sở hữu trí tuệ, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198Theo căn cứ pháp lý quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 (được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 36/2009/QH12 ngày 19/6/2009):
Quyền sở hữu trí tuệ được hiểu là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.
Đây là một trong số các quyền đang nhận được sự quan tâm về việc bảo hộ, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp.
Quyền sở hữu trí tuệ là kết quả của sự cố gắng, công sức, tiền bạc của cá nhân, tổ chức. Việc bảo hộ tài sản trí tuệ sẽ khuyến khích và hỗ trợ phát triển sản phẩm, ngành nghề kinh doanh.
Ngoài ra bảo hộ sở hữu trí tuệ giúp tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các cá nhân, doanh nghiệp. Tài sản sở hữu trí tuệ tại một số doanh nghiệp có thể được xem là tài sản quý giá tạo nên sự thành công của doanh nghiệp. Bảo hộ sở hữu trí tuệ tốt sẽ giúp chống mọi hành vi sử dụng các dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu đang được bảo hộ. Từ đó tạo dựng và bảo vệ được môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
Các biện pháp để bảo hộ sở hữu trí tuệ là những phương pháp, cách thức cụ thể để ngăn chặn và xử lý đối với các hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan.
Có hai biện pháp để bảo hộ sở hữu trí tuệ phổ biến:
Thứ nhất, biện pháp do chính chủ tự thực hiện. Các biện pháp để chính chủ tự bảo vệ đối với quyền sở hữu trí tuệ của mình được quy định cụ thể tại Điều 198 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005.
Thứ hai, biện pháp liên quan đến cơ quan Nhà nước. Đó là các biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự.
(i) Biện pháp dân sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do có hành vi xâm phạm gây ra, kể cả khi hành vi đó đã hoặc đang bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc biện pháp hình sự. Các biện pháp dân sự cụ thể quy định tại Điều 202 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005. (ii) Biện pháp hành chính được quy định cụ thể tại Điều 211 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (iii) Biện pháp hình sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm trong trường hợp hành vi đó có yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự. Các biện pháp được quy định cụ thể tại Điều 211 Luật Sở hữu trí tuệ. Xem thêm:Để quyết định sản phẩm của mình sẽ đăng ký bảo hộ theo quyền nào, doanh nghiệp cần phải xem xét một số vấn đề lưu ý cụ thể:
Thứ nhất, đối tượng để bán chính trong sản phẩm của mình là gì trước khi tung một sản phẩm mới ra thị trường.
Thứ hai, phần nào trong sản phẩm của bạn thu hút khách hàng nhất
Thứ ba, điều gì làm sản phẩm của bạn khác biệt so với các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh khác. Ví dụ, đặc điểm kỹ thuật sáng tạo, kiểu dáng của sản phẩm hay thương hiệu
Trên thực tế, các doanh nghiệp thường bắt đầu bảo hộ nhãn hiệu. Bởi đây là bộ phận quan trọng về hình ảnh và bản sắc của sản phẩm. Tùy theo đặc điểm thị trường, sự chú trọng và nguồn lực có thể được dành cho một hoặc nhiều loại quyền hoặc sự kết hợp các loại quyền sở hữu trí tuệ khác nhau cho một sản phẩm cụ thể.
Xem thêm: Căn cứ xác lập quyền sở hữu trí tuệ theo quy định pháp luật
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm