Nội dung bài viết [Ẩn]
Tài sản trí tuệ là vấn đề được coi trọng trong nền văn minh tri thức hiện nay, trong đó có vấn đề về sáng chế. Xây dựng hành lang pháp lý cho việc bảo hộ sáng chế là cơ sở để đảm bảo tài sản trí tuệ của cá nhân, tổ chức không bị lợi dụng bởi bất kỳ chủ thể nào khác nhằm mục đích thu lợi. Theo đó, doanh nghiệp cần đặc biệt lưu ý tới những quy định về bảo hộ sáng chế nhằm đảm bảo lợi ích của mình.
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật sở hữu trí tuệ – gọi tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198Theo quy định tại Khoản 12 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005: Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một số vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.
Theo đó, sáng chế phải do hoạt động lao động sáng tạo của con người (yếu tố nhân tạo) chứ không phải sản phẩm của tự nhiên. Sáng chế có thể là sản phẩm dưới dạng kết cấu công nghệ, cơ khí như máy móc, thiết bị, linh kiện, dụng cụ, hoặc dưới dạng một chất như vật liệu, chất liệu, thực phẩm,… Sáng chế cũng có thể là quy trình, trình tự sản xuất như quy trình công nghệ, phương pháp chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, phương pháp sản xuất,…
Theo quy định pháp luật, sáng chế là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam và chủ sở hữu sáng chế sau khi đăng ký và được Cục Sở hữu trí tuệ cấp giấy chứng nhận đăng ký sẽ được pháp luật bảo vệ khi có bất kỳ hành vi xâm phạm nào về quyền sáng chế của bên thứ 3.
Trong trường hợp một doanh nghiệp cùng với tổ chức, cá nhân khác tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế thì doanh nghiêp và các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký sáng chế và quyền đăng ký này chỉ được thực hiện nếu như tất cả các tổ chức, cá nhân tham gia vào quan hệ đó đồng ý.
Đăng ký sáng chế sẽ mang lại những lợi ích lớn cho cá nhân, doanh nghiệp thực hiện. Mặt khác, nếu không thực hiện, doanh, nghiệp, cá nhân cũng có thể nhận lại một số rủi ro nhất định.
Theo đó, bảo hộ độc quyền sáng chế sẽ trở thành lợi thế mang lại cho doanh nghiệp độc quyền sử dụng và khai thác sáng chế đến 20 năm tính từ ngày nộp đơn đăng ký. Hơn nữa, việc bảo hộ sáng chế có thể mang lại những lợi ích như sau:
Bên cạnh những lợi ích có thể nhận được từ việc đăng ký sáng chế, doanh nghiệp cũng sẽ phải đối mặt với những rủi ro nhất định nếu không đăng ký sáng chế. Để biết thêm chi tiết cụ thể về lý do tại sao cần phải đăng ký sáng chế, vui lòng xem thêm bài viết: Tính cấp thiết của đăng ký bảo hộ sáng chế
Điều kiện về chủ đơn đăng ký sáng chế
Chủ đơn đăng ký bảo hộ sáng chế muốn được bảo hộ sáng chế của mình cần đáp ứng những điều kiện như sau:
(i) Người tạo ra sáng chế (tác giả sáng chế) phải tạo dựng sáng chế bằng chi phí và công sức của mình;
(ii) Cá nhân, tổ chức đầu tư kinh phí, cơ sở, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc cho tác giả, thuê tác giả trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc thỏa thuận đó không trái quy định của pháp luật;
(iii) Trong trường hợp có nhiều cá nhân, tổ chức cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế thì tổ chức, cá nhân đó được quyền đăng ký sáng chế sau khi được cá nhân, tổ chức còn lại đồng thuận.
(iv) Trong các trường hợp sáng chế được tạo ra do sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật, kinh phí từ ngân sách nhà nước sẽ áp dụng như sau:
Điều kiện đăng ký sáng chế
Để có thể tiến hành đăng ký bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế tại Việt Nam thì cần chú ý đối tượng đăng ký phải đáp ứng đủ ba tiêu chuẩn sau:
Thứ nhất, có tính mới: tức là sáng chế chưa được bộc lộ công khai dưới dưới hình thức công bố, sử dụng hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên.
Thứ hai, có trình độ sáng tạo: các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai không thể tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
Thứ ba, có khả năng áp dụng công nghiệp: nội dung sáng chế có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình và thu được kết quả ổn định.
Ngoài ra, muốn được bảo hộ sáng chế dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích thì đối tượng đăng ký phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
(i) Có tính mới.
(ii) Có khả năng áp dụng công nghiệp.
Để nắm rõ hơn về điều kiện đăng ký sáng chế, vui lòng xem thêm bài viết: Khả năng được bảo hộ sáng chế
Đối với trường hợp sáng chế không thuộc sở hữu chung
Để thực hiện thủ tục đăng ký bảo hộ sáng chế, thành phần hồ sơ bao gồm các tài liệu sau đây:
(i) Tờ khai yêu cầu đăng ký sáng chế;
(ii) Bản mô tả (bao gồm cả hình vẽ, nếu có);
(iii) Bản tóm tắt;
(iv) Yêu cầu bảo hộ;
(v) Giấy ủy quyền nộp hồ sơ, nếu đơn nộp thông qua đại diện;
(vi) Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác;
(vii) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;
(viii) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ.
Đối với trường hợp sáng chế thuộc sở hữu chung
Trường hợp này thì văn bằng bảo hộ sẽ chỉ được cấp cho người đầu tiên trong danh sách những người nộp đơn chung. Các chủ sở hữu chung khác có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cấp phó bản văn bằng bảo hộ sáng chế với điều kiện phải nộp lệ phí cấp phó bản. (Phó bản văn bằng bảo hộ này có giá trị tương đương với văn bằng bảo hộ)
Để yêu cầu cấp phó bản văn bằng bảo hộ, cần phải chuẩn bị các tài liệu sau đây:
(i) Tờ khai cấp phó bản văn bằng bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp;
(ii) Giấy ủy quyền nộp hồ sơ, nếu đơn nộp thông qua đại diện;
(iii) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
Là việc kiểm tra sự tuân thủ các quy định về hình thức đối với đơn, từ đó đưa ra kết luận đơn hợp lệ hay không hợp lệ. Thời gian thẩm định hình thức là 1 tháng kể từ ngày nộp đơn. Sau đó, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ 1 trong 02 thông báo sau:
(i) Thông báo chấp nhận đơn hợp lệ hình thức;
(ii) Thông báo từ chối chấp nhận đơn hình thức (trường hợp này Cục Sở hữu trí tuệ sẽ nêu rõ lý do từ chối và yêu cầu chủ đơn phải khắc phục trong 1 thời gian nhất định);
Trong tháng thứ 19 kể từ ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn, nếu đơn không có ngày ưu tiên hoặc trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tuỳ theo ngày nào muộn hơn.
Nội dung công bố đơn đăng ký sáng chế là các thông tin liên quan đến đơn hợp lệ ghi trong thông báo chấp nhận đơn hợp lệ, bản tóm tắt sáng chế kèm theo hình vẽ (nếu có);
Thẩm định nội dung đơn là dánh giá khả năng được bảo hộ của giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn theo cá điều kiện bảo hộ sáng chế (tính mới, trình độ sáng tạo, khả năng áp dụng công nghiệp) và đánh giá lần lượt từng điểm nêu trong phạm vi (yêu cầu bảo hộ).
Không quá 18 tháng kể từ ngày công bố Tờ khai yêu cầu thẩm định nội dung đăng ký sáng chế (nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày công bố đơn) hoặc ngày công bố (nếu yêu cầu đó được nộp trước ngày công bố đơn);
Sau khi thẩm định nội dung xong, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ quyết định cấp hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký độc quyền sáng chế cho chủ đơn đăng ký. Trường hợp từ chối cấp, Cục cũng sẽ nêu rõ lý do từ chối để chủ đơn tham khảo và tiến hành khiếu nại (nếu có)
Sau khi có quyết định cấp giấy chứng nhận đăng ký, chủ đơn sẽ nộp phí cấp văn bằng tại Cục Sở hữu trí tuệ để nhận được giấy chứng nhận đăng ký độc quyền sáng chế
Lưu ý: Trường hợp đăng ký sáng chế theo Hiệp ước hợp tác sáng chế (Hiệp ước PCT) có nguồn gốc Việt Nam thì đơn được nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ phải được làm bằng tiếng Anh. Mỗi đơn được làm thành 03 bản. Trong trường hợp không đủ số bản quy định, Cục Sở hữu trí tuệ sao thêm cho đủ số bản cần thiết và người nộp đơn phải nộp phí sao đơn quốc tế.
Căn cứ Thông tư số 263/2016/TT-BTC, chi phí đăng ký bảo hộ sáng chế được quy định theo bảng giá như sau:
Danh mục phí, lệ phí |
Mức thu (đồng) |
Lệ phí nộp đơn |
150.000 |
Lệ phí cấp văn bằng |
120.000 |
Phí thẩm định đơn đăng ký sở hữu công nghiệp. Phí thẩm định hình thức bằng 20% mức thu, phí thẩm định nội dung bằng 80% mức thu |
900.000 |
Phí tra cứu thông tin nhằm phục vụ việc thẩm định |
600.000 |
Phí công bố thông tin về sở hữu công nghiệp |
120.000 |
Phí đăng bạ thông tin về sở hữu công nghiệp |
120.000 |
Phí kiểm tra sơ bộ về mặt hình thức đơn sáng chế quốc tế để nộp cho văn phòng quốc tế và cơ quan tra cứu quốc tế |
300.000 |
Để nắm rõ hơn quy định về thủ tục đăng ký bảo hộ sáng chế tại Việt Nam, vui lòng xem thêm bài viết: Thủ tục đăng ký sáng chế tại Việt Nam
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật sở hữu trí tuệ – gọi tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198Câu hỏi 1: Bằng độc quyền sáng chế là gì?
Bằng độc quyền sáng chế là độc quyền được cấp để bảo hộ sáng chế. Bằng độc quyền sáng chế mang lại cho chủ sở hữu độc quyền ngăn cấm người khác khai thác thương mại sáng chế trong một thời hạn nhất định.
Câu hỏi 2: Đăng ký bảo hộ sáng chế ở đâu?
Cơ quan duy nhất tại Việt nam tiếp nhận hồ sơ đăng ý sáng chế, xem xét hồ sơ, thực hiện thủ tục đăng ký sáng chế và cấp văn bằng bảo hộ sáng chế là Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam có địa chỉ tại 386 đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Ngoài trụ sở chính tại Hà Nội, Cục sở hữu trí tuệ còn có 02 văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
Chủ sở hữu đăng ký sáng chế có thể lựa nộp đơn đăng ký sáng chế tại một trong các địa chỉ nêu trên bằng hình thức nộp trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu điện.
Câu hỏi 3: Thời gian bảo hộ sáng chế là bao lâu?
Thời gian bảo hộ của văn bằng sáng chế là 20 năm tính từ ngày nộp đơn và không được gia hạn thêm thời gian bảo hộ bằng độc quyền sáng chế.
Như vậy, khác với nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp được gia hạn thời gian bảo hộ, thời gian bảo hộ văn bằng sáng chế chỉ được tối đa 20 năm và không được gia hạn.
Để biết thêm một số vấn đề khác liên quan đến vấn đề sáng chế, vui lòng xem thêm:
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm