Chiết khấu thương mại là một trong những hoạt động thu hút khách hàng mua một số lượng lớn hàng hóa của doanh nghiệp. Vậy chiết khấu thương mại được hiểu như thế nào? Cùng tìm hiểu thông qua bài viết.
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà khách hàng được hưởng khi doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn được ghi là khoản chiết khấu thương mại trên hợp đồng. Một cách dễ hiểu hơn, đó là khi khách hàng mua hàng hóa, dịch vụ với số lượng lớn sẽ được giảm giá so với hình thức bán lẻ.
Với loại hình này, người mua hàng sẽ rất có lợi so với hình thức mua lẻ và hình thức này đang được áp dụng phổ biến tại các doanh nghiệp.
Xem thêm: Phân biệt chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán
Mục đích là nhằm khuyến khích khách hàng mua với số lượng lớn hàng hóa, dịch vụ. Hoạt động này thường được áp dụng đối siêu thị, đại lý, cửa hàng, cửa hàng tạp hóa, ngươi mua sỉ mua với số lượng lớn hàng hóa sẽ nhận được chiết khấu lớn từ các nhà phân phối hàng hóa hoặc các nhà cung cấp.
Giá chiết khấu có thể dao động từ 5%-15% tùy số lượng hàng hóa mà khách hàng mua.
Chiết khấu thương mại gồm những loại sau đây:
Đối với mỗi loại hình khác nhau, đều có quy định cụ thể về cách xuất hóa đơn, cách kê khai thuế là khác nhau.
Đọc thêm: Phân biệt chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định, sẽ có 3 trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Chiết khấu theo từng lần mua hàng
Mỗi lần mua hàng xong, phần chiết khấu sẽ được tính thẳng vào hóa đơn của khách hàng. Khi đó, giá tính phần thuế GTGT sẽ được coi là giá bán đã chiết khấu.
Trường hợp 2: Chiết khấu khi mua số lượng lớn hàng hóa
Khi khách hàng mua với số lượng lớn hàng hóa thì giá chiết khấu sẽ được tính vào lần cuối cùng mua hoặc kỳ mua tiếp sau của khách hàng.
Trường hợp 3: Chiết khấu khi kết thúc chương trình khuyến mại
Sau khi kết thúc chương trình khuyến mại, tổng số hóa đơn sẽ được tổng hợp và điều chỉnh. Khi đó, số tiền chiết khấu sẽ được lập ra.
Theo Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định về hóa đơn có chiết khấu thương mại tại Điểm 2.5 Khoản 2 Phụ lục 4.
Theo đó, có 3 cách xuất hóa đơn:
Giá tính thuế giá trị gia tăng sẽ được coi là giá đã chiết khấu khi cơ sở kinh doanh sử dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có).
Giá chiết khấu của hàng hóa sẽ được tính điều chỉnh vào hóa đơn bán hàng ở lần mua cuối cùng hay kỳ tiếp sau nếu khi việc chiết khấu căn cứ vào số lượng, doanh số bán hàng, dịch vụ.
Giá chiết khấu sẽ được tính khi kết thúc chương trình (kỳ) bằng cách lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh nếu việc chiếu khấu thương mại dựa vào số lượng, doanh số của hàng hóa, dịch vụ nhưng số tiền chiết khấu lại được lập tại khi kết thúc chương (kỳ) khuyến mại.
Khoản tiền mà khách hàng được chiết khấu từ doanh nghiệp bắt buộc phải xuất hóa đơn. Trong trường hợp không xuất hóa đơn, thì sẽ khiến khoản thuế giá trị gia tăng mà doanh nghiệp nộp phải nhiều hơn vì giá bán đã giảm trừ từ chiết khấu là giá tính thuế mà khoản chiết khấu không được thể hiện trên hóa đơn.
Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC, có tính thuế GTGT và tùy từng trường hợp thì sẽ có cách tính khác nhau.
Theo quy định Thông tư số 130/2008/TT-BTC thì chiết khấu thương mại có bị khống chế, cụ thể không được vượt quá 10% trên tổng chi phí đã trừ.
Có 3 cách hưởng như từng lần mua hàng, sau khi mua số lượng lớn được hưởng ở lần mua cuối cùng, sau khi kết thúc chương trình chiết khấu.
Không phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền vì dây là hình thức giảm giá trong sự thỏa thuận của 2 bên, không phải là 1 hình thức khuyến mại theo quy định tại Điều 88 Luật Thương mại 2005.
Đọc thêm các bài viết tại: Luật thương mại
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm