Hợp đồng đặt cọc mua nhà

Bởi Huỳnh Thu Hương - 24/09/2021
view 46
comment-forum-solid 0

Tranh chấp về hợp đồng đặt cọc mua nhà không còn xa lạ, chỉ vì những điều khoản mơ hồ, ẩn ý hay chỉ vì hình thức không tuân thủ quy định pháp luật mà dẫn đến vô hiệu, điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi và nghĩa vụ hai bên.

Chuyên viên Huỳnh Thu Hương - Tư vấn hợp đồng đặt cọc mua nhà Bài viết được thực hiện bởi: Chuyên viên Huỳnh Thu Hương – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Rủi ro khi sử dụng hợp đồng mẫu đặt cọc mua nhà

Hợp đồng mẫu tràn lan trên mạng không đảm bảo về điều khoản trong hợp đồng đã áp dụng những quy định cơ bản theo quy định pháp luật hiện hành hay chưa, điều này đôi khi sẽ dẫn đến sự vô hiệu của hợp đồng.

Hợp đồng đặt cọc thông thường do bên bán nhà đưa ra, điều này đôi khi trong hợp đồng sẽ không rõ những điều khoản rằng buộc nghĩa vụ của bên bán hay nghĩa vụ của bên mua quá nhiều gây mất câng bằng quyền và nghĩa vụ đôi bên. Dẫn đến xung đột, không đạt được thỏa thuận, việc mua bán không thành công đem lại thiệt hại cho đôi bên.

Một hợp đồng mẫu được xây dựng trên sự những điều khoản chung chung, không cụ thể về đối tượng nên khi áp dụng vào đối tượng cụ thể dẫn đến sự bất hợp lý, thiếu các điều khoản thêm chặt chẽ hợp đồng.

Giao kết hợp đồng cọc với các chủ đầu tư để mua nhà khách hàng mất tiền những lại "bỏ quên" quyền lợi của mình trong hợp đồng. Không kiểm soát lại các điều khoản. Việc tranh chấp hợp đồng cọc với chủ đầu tư luôn tràn lan trên báo đài chỉ vì điều khoản nghĩa vụ với chủ đầu tư không rõ ràng, không cụ thể như khi nào giao nhà, khi nào có sổ đỏ, khi nào chuyển sang hợp đồng mua bán,... dẫn đến khách hàng chồng tiền cả năm trời không có nhà ở, cũng không dám bỏ vì sẽ mất cọc và càng không thể kiện khi giấy trắng mực đen đã ký.

Đừng để mất hàng chục, hàng trăm triệu để vác việc vào người. Hãy là người tiêu dùng thông minh.

Dịch vụ tư vấn, soạn thảo hợp đồng đặt cọc mua nhà của Everest có gì đặc biệt?

Chúng tôi sẽ soạn thảo cho khách hàng những bản hợp đồng phù hợp, rõ ràng và đúng luật trong thời gian chỉ từ 4 giờ đến 8 giờ làm việc.

Với các gói dịch vụ đa dạng, khách hàng có thể lựa chọn dịch vụ phù hợp với nhu cầu và kinh tế, chỉ từ 500.000 đồng.

Chúng tôi có thể review lại các điều khoản trên một bản hợp đồng có sẵn của khách hàng để thêm chặt chẽ và an toàn.

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên có hơn 10 năm kinh nghiệm, chúng tôi sẽ mang đến cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất và phù hợp nhất.

Bên cạnh đó chúng tôi có thể kết nối khách hàng với luật sư/chuyên viên qua video call để tư vấn trực tiếp cho khách hàng nắm rõ vấn đề.

Dịch vụ soạn thảo, review và tư vấn hợp đồng của everest sẽ giúp khách hàng có những giao dịch đạt mục đích và an toàn.

Bên cạnh đó chúng tôi sẽ tặng khách hàng một gói tư vấn miễn phí sau dịch vụ liên quan đến các thủ tục để tăng tính đảm bảo hợp đồng hoặc tranh chấp phát sinh (nếu có)

Chính sách rõ ràng về tính phí và giá dịch vụ giúp cho khách hàng không phải bận tâm về giá.

Mẫu hợp đồng đặt cọc mua nhà

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------***--------

HỢP ĐỒNG ĐẶT CỌC

Hôm nay, ngày … tháng … năm  ..…. tại ……………..…………………………… Chúng tôi gồm có
  1. Bên đặt cọc (sau đây gọi là Bên A):
Ông (Bà): …………………………………………………………………………… Sinh ngày: …………………………………………………………………………... Chứng minh nhân dân số: …………………cấp ngày …………tại………………… Hộ khẩu thường trú: ………………………………………………............................ 2. Bên nhận đặt cọc (sau đây gọi là Bên B): Họ và tên chủ hộ: …………………………………………………………………. Sinh ngày: …………………………………………………………………………... Chứng minh nhân dân số: ……………… cấp ngày …………tại  ………………… Hộ khẩu thường trú: ………………………………………………………………… Các thành viên của hộ gia đình bên bán (bên B): Ông (Bà): ………………………………………………………………………….... Sinh ngày: …………………………………………………………………………... Chứng minh nhân dân số: ……………… cấp ngày ………… tại ………………… Hộ khẩu thường trú: ………………………………………………………………… Ông (Bà): …………………………………………………………………………… Sinh ngày: …………………………………………………………………………... Chứng minh nhân dân số: ………………… cấp ngày ……… tại ………………... Hộ khẩu thường trú: ………………………………………………………………… 3.  Người làm chứng: Ông (Bà): ………………………………………………………………………… Sinh ngày: …………………………………………………………………………... Chứng minh nhân dân số: …………… cấp ngày …………tại……………………... Hộ khẩu thường trú: ………………………………………………………………… Hai bên đồng ý thực hiện ký kết Hợp đồng đặt cọc với các thỏa thuận sau đây: ĐIỀU 1: TÀI SẢN ĐẶT CỌC Bên A đặt cọc cho Bên B tài sản/ khoản tiền là: …………………………………. ĐIỀU 2: THỜI HẠN ĐẶT CỌC Thời hạn đặt cọc là: ……………………, kể từ ngày …… tháng ………. năm…… ĐIỀU 3: MỤC ĐÍCH ĐẶT CỌC Bằng việc đặt cọc này Bên A cam kết mua nhà của Bên B tại …………………… Bên B nhận tiền đặt cọc và cam kết sẽ bán nhà thuộc sở hữu hợp pháp và không có bất kỳ tranh chấp nào liên quan đến ngôi nhà mà Bên B giao bán cho Bên A tại: ……………………… Với diện tích là …………... m2 Giá bán là: ………………………………………………….……………… Trong thời gian đặt cọc, Bên B cam kết sẽ làm các thủ tục pháp lý để chuyển nhượng quyền sở hữu nhà cho Bên A, Bên A cam kết sẽ trả ……………… khi hai bên ký hợp đồng mua bán nhà tại phòng công chứng Nhà Nước, …………………….. sẽ được Bên A thanh toán nốt khi Bên B giao giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Bên B cam kết sẽ giao giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trong vòng 7 ngày kể từ ngày Bên A và Bên B ký hợp đồng mua bán tại phòng công chứng Nhà Nước. Bên B có nghĩa vụ nộp các khoản thuế phát sinh trong quá trình giao dịch theo đúng quy định của pháp luật (đối với thuế đất, thuế chuyển nhượng bên B sẽ là người thanh toán mà bên A không phải trả bất cứ khoản phí nào). ĐIỀU 4: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN A Quyền của Bên A Bên A có quyền yêu cầu bên nhận đặt cọc phải giữ gìn tài sản đặt cọc, hoặc ngừng sử dụng tài sản khi việc sử dụng đó ảnh hưởng tới tài sản đặt cọc. Khi hợp đồng mua nhà đã được giao kết hoặc thực hiện thì Bên A có quyền nhận lại tài sản đặt cọc hoặc nếu các bên có thỏa thuận tài sản đặt cọc là một phần của nghĩa vụ thì Bên A chỉ phải thực hiện phần nghĩa vụ còn lại sau khi đã trừ đi giá trị của tài sản đặt cọc. Nếu Bên B từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng thì Bên A có quyền yêu cầu bên nhận đặt cọc trả gấp đôi số tài sản đặt cọc hoặc cao hơn theo thỏa thuận của các bên. Nghĩa vụ của bên A Bên A có nghĩa vụ giao tài sản đặt cọc theo đúng thỏa thuận giữa hai bên. Tùy theo sự thỏa thuận của các bên, đối tượng của đặt cọc có thể là tiền, kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác. Các tài sản này phải thỏa mãn đủ điều kiện để trở thành đối tượng của hợp đồng đặt cọc như đã chỉ ra ở trên. Nếu Bên A từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng mua nhà thì tài sản đặt cọc thuộc về Bên B. Nếu tài sản đặt cọc là tài sản có giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu thì bên đặt cọc phải chuyển giao giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu, thực hiện việc sang tên cho Bên B. ĐIỀU 5: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN B Quyền của Bên B Bên B có quyền yêu cầu Bên A thanh toán chi phí bảo quản tài sản đặt cọc. Khi Bên A vi phạm nghĩa vụ thì Bên B được quyền sở hữu tài sản đặt cọc. Nếu tài sản đặt cọc là tài sản có giấy tờ sở hữu thì Bên B có quyền yêu cầu Bên A phải chuyển giao giấy tờ sở hữu đó cho mình. Nghĩa vụ của bên B Bên B phải tiếp nhận tài sản đặt cọc theo đúng thỏa thuận và phải bảo quản tài sản đặt cọc theo đúng thỏa thuận, không được tự ý bán, tặng, cho mượn, cho thuê,... hoặc tự ý sử dụng tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận của hai bên nhưng các thỏa thuận đó không được trái pháp luật, đạo đức xã hội. Khi hợp đồng được giao kết hoặc được thực hiện thì Bên B phải trả lại tài sản đặt cọc hoặc chỉ được yêu cầu Bên A thực hiện phần nghĩa vụ còn lại sau khi đã khấu trừ giá trị của tài sản đặt cọc trong trường hợp các bên có thỏa thuận tài sản đặt cọc là một phần của nghĩa vụ. Bên B từ chối giao kết hoặc thực hiện hợp đồng mua nhà thì phải trả lại cho Bên A sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc hoặc cao hơn theo sự thỏa thuận của các bên. ĐIỀU 6: PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP Trong quá trình thực hiện hợp đồng mà phát sinh tranh chấp, các bên cùng nhau thương lượng giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau. Trong trường hợp không giải quyết được, thì một trong hai bên có quyền khởi kiện để yêu cầu toà án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. Mọi tranh chấp sẽ được phán xử theo quy định của luật pháp của Việt Nam. ĐIỀU 7: CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN Bên A và bên B chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan sau đây:
  1. Việc giao kết hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc.
  2. Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thoả thuận đã ghi trong hợp đồng này.
  3. Bên B đã nhận đủ số tiền đặt cọc nêu trong điều 1 từ bên A.
ĐIỀU 8: ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
  1. Hai bên công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc giao kết Hợp đồng này.
  2. Hai bên đã tự đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký vào Hợp đồng này trước sự có mặt của người làm chứng.
  3. Hợp đồng có hiệu lực từ: ……………………………………………………..
Hợp đồng đặt cọc mua nhà được chia làm bốn bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ hai bản. ................., ngày … tháng … năm 20… Bên đặt cọc                         Bên nhận đặt cọc                              Bên làm chứng (Ký, ghi rõ họ tên)               (Ký, ghi rõ họ tên)                        (Ký, ghi rõ họ tên) Để biết thêm thông tin về pháp luật, mời bạn đọc truy cập Hợp đồng

Hướng dẫn làm đặt cọc mua nhà

Thứ nhất, hợp đồng đặt cọc mua nhà thường có những thông tin như sau:

  • Thông tin trong hợp đồng phải được điền đầy đủ, chính xác.
  • Tài sản đặt cọc của hợp đồng đặt cọc mua nhà cần đáp ứng đủ các điều kiện để trở thành đối tượng của hợp đồng đặt cọc theo quy định của pháp luật.
  • Xác định rõ nhà ở trong hợp đồng đặt cọc mua nhà có phải là tài sản đang thế chấp cho ngân hàng hay thuộc diện quy hoạch hay không.
  • Cần ghi cụ thể thời gian thực hiện giao dịch và thông tin cụ thể của nhà ở cũng như tài sản đặt cọc, thỏa thuận rõ các khoản phí, thuế hay đền cọc.
  • Nếu đối tượng của hợp đồng đặt cọc mua nhà là tiền thì cần phân biệt rõ tiền trả trước và tiền đặt cọc.

Thứ hai, mục đích của hợp đồng đặt cọc mua nhà được xác định dựa trên thỏa thuận của các bên. Các bên trong quan hệ đặt cọc mua nhà có thể thỏa thuận mục đích của hợp đồng đặt cọc mua nhà thuộc một trong ba trường hợp:

Một là chỉ đảm bảo cho việc giao kết hợp đồng mua nhà;

Hai là chỉ đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng mua nhà;

Ba là vừa đảm bảo việc giao kết, vừa đảm bảo thực hiện hợp đồng mua nhà.

Nếu các bên không có thỏa thuận rõ ràng về mục đích của đặt cọc hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì có thể căn cứ vào thời điểm phát sinh thỏa thuận đặt cọc để xác định mục đích của đặt cọc. Thông thường, các bên thường chỉ nêu trong hợp đồng đặt cọc mua nhà là đặt cọc mà không xác định việc đặt cọc này là nhằm để giao kết hay để thực hiện hợp đồng mua nhà.

Thứ ba, quyền của bên đặt cọc mua nhà. Bên đặt cọc có quyền yêu cầu bên nhận đặt cọc phải giữ gìn tài sản đặt cọc, hoặc ngừng sử dụng tài sản khi việc sử dụng đó ảnh hưởng tới tài sản đặt cọc. Khi hợp đồng mua nhà đã được giao kết hoặc thực hiện thì bên đặt cọc có quyền nhận lại tài sản đặt cọc hoặc nếu các bên có thỏa thuận tài sản đặt cọc là một phần của nghĩa vụ thì bên đặt cọc chỉ phải thực hiện phần nghĩa vụ còn lại sau khi đã trừ đi giá trị của tài sản đặt cọc. Nếu bên nhận đặt cọc từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng thì bên đặt cọc có quyền yêu cầu bên nhận đặt cọc trả gấp đôi số tài sản đặt cọc hoặc cao hơn theo thỏa thuận của các bên

Thứ tư, nghĩa vụ của bên đặt cọc mua nhà. Bên đặt cọc có nghĩa vụ giao tài sản đặt cọc theo đúng thỏa thuận giữa hai bên. Tùy theo sự thỏa thuận của các bên, đối tượng của đặt cọc có thể là tiền, kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác. Các tài sản này phải thỏa mãn đủ điều kiện để trở thành đối tượng của hợp đồng đặt cọc như đã chỉ ra ở trên. Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng mua nhà thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc.

Thứ năm, quyền của bên nhận đặt cọc mua nhà. Bên nhận đặt cọc có quyền yêu cầu bên đặt cọc thanh toán chi phí bảo quản tài sản đặt cọc. Khi bên đặt cọc vi phạm nghĩa vụ thì bên nhận đặt cọc được quyền sở hữu tài sản đặt cọc. Nếu tài sản đặt cọc là tài sản có giấy tờ sở hữu thì bên nhận đặt cọc có quyền yêu cầu bên đặt cọc phải chuyển giao giấy tờ sở hữu đó cho mình.

Thứ sáu, nghĩa vụ của bên nhận đặt cọc mua nhà. Bên nhận đặt cọc phải tiếp nhận tài sản đặt cọc theo đúng thỏa thuận và phải bảo quản tài sản đặt cọc theo đúng thỏa thuận, không được tự ý bán, tặng, cho mượn, cho thuê,… hoặc tự ý sử dụng tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận của hai bên nhưng các thỏa thuận đó không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.

Khi hợp đồng được giao kết hoặc được thực hiện thì bên nhận đặt cọc phải trả lại tài sản đặt cọc hoặc chỉ được yêu cầu người đặt cọc thực hiện phần nghĩa vụ còn lại sau khi đã khấu trừ giá trị của tài sản đặt cọc trong trường hợp các bên có thỏa thuận tài sản đặt cọc là một phần của nghĩa vụ.

Bên nhận đặt cọc từ chối giao kết hoặc thực hiện hợp đồng mua nhà thì phải trả lại cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc hoặc cao hơn theo sự thỏa thuận của các bên.

Xem thêm: HỢP ĐỒNG ĐẶT CỌC MUA BÁN NHÀ ĐẤT

Khuyến nghị của công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900.6198, E-mail: info@everest.org.vn.
Huỳnh Thu Hương

Huỳnh Thu Hương

https://everest.org.vn/chuyen-vien-huynh-thu-huong/ Chuyên viên Huỳnh Thu Hương có hơn 2 năm kinh nghiệm tư vấn trong lĩnh vực luật đất đai, doanh nghiệp ,hình sự, dân sự,ly hôn...

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.27508 sec| 1067.25 kb