Trong quá trình sử dụng ngân sách nhà nước phải đảm bảo tính thống nhất, công khai, minh bạch. Do đó việc phân cấp ngân sách và đơn vị dự toán ngân sách nhà nước để quản lý nguồn ngân sách Nhà nước.
Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198Khoản 10 Điều 4 Luật ngân sách Nhà nước năm 2015: “Đơn vị dự toán ngân sách là cơ quan, tổ chức, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao dự toán ngân sách”.
Theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước năm 2015 cấp ngân sách bao gồm: ngân sách địa phương và ngân sách trung ương:
(i) Ngân sách trung ương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp trung ương hưởng và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp trung ương.
(ii) Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương.
Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
Ngân sách trung ương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp trung ương hưởng và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp trung ương.
Ngân sách trung ương gồm các đơn vị dự toán của các cơ quan trung ương (Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ. Tổ chức xã hội thuộc trung ương, tổ chức đoàn thể trung ương,…).
Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương.
Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương, trong đó:
(i) Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;
(ii) Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương , bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách của các xã, phường, thị trấn;
(iii) Ngân sách các xã, phường, thị trấn.
Đơn vị dự toán ngân sách gồm đơn vị dự toán ngân sách cấp I, II,III
Trong đó đơn vị dự toán ngân sách cấp I, bao gồm: Các Bộ, ngành và các tổ chức tương đương tại trung ương; Các sở, ban ngành và các đơn vị tương đương thuộc cấp tỉnh; Các đơn vị cấp phòng và tương đương thuộc cấp huyện thuộc đối tượng phải lập và nộp báo cáo tài chính tổng hợp cho cơ quan tài chính và KBNN đồng cấp theo quy định.
Trong quá trình thực hiện thẩm định quyết toán ngân sách Nhà nước đơn vị dự toán ngân sách cấp I có trách nhiệm xét duyệt báo cáo quyết toán của các đơn vị trực thuộc, tổng hợp và lập báo cáo quyết toán ngân sách (gồm đơn vị mình và đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới trực thuộc), gửi cơ quan tài chính cùng cấp. Ngoài ra đơn vị dự toán cấp 1 còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
(i) Tiếp nhận báo cáo tài chính, báo cáo tài chính tổng hợp, báo cáo bổ sung thông tin tài chính từ các đơn vị kế toán trực thuộc, chịu trách nhiệm kiểm soát đối với báo cáo đã nhận của các đơn vị kế toán trực thuộc.
(ii) Lập Báo cáo tài chính tổng hợp và Báo cáo bổ sung thông tin tài chính theo quy định của Thông tư này. Đối chiếu chỉ tiêu số liệu trên các báo cáo đã lập đảm bảo chính xác, khớp đúng.
(iii) Gửi báo cáo cho KBNN đồng cấp để phục vụ cho lập Báo cáo tài chính nhà nước (đối với đơn vị thuộc cấp trung ương và cấp tỉnh) hoặc lập Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính huyện (đối với đơn vị thuộc cấp huyện). Đồng thời gửi báo cáo cho cơ quan tài chính đồng cấp phục vụ cho việc đối chiếu, kiểm tra số liệu quyết toán theo quy định.
(iv) Chịu trách nhiệm quyết định việc giao nhiệm vụ cho đơn vị kế toán trung gian cấp dưới lập báo cáo tài chính tổng hợp, cụ thể như sau:
(iv)Quy định thời hạn nộp báo cáo tài chính, báo cáo tài chính tổng hợp, báo cáo bổ sung thông tin tài chính của các đơn vị kế toán cấp dưới để đảm bảo thời gian tổng hợp và nộp báo cáo cho cơ quan tài chính và KBNN đồng cấp theo quy định.
Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp I, được đơn vị dự toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị dự toán cấp III (trường hợp được ủy quyền của đơn vị dự toán cấp I), chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và công tác kế toán và quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưới theo quy định.
Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách, được đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II giao dự toán ngân sách, có trách nhiệm tổ chức, thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc (nếu có) theo quy định.
Pháp luật hiện nay không có quy định cụ thể thế nào đơn vị dự toán cấp II và đơn vị dự toán cấp III, mà chỉ có đơn vị kế toán cấp trung gian. Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư 99/2018/TT-BTC:
(i) Đơn vị kế toán trung gian 1 là đơn vị kế toán cấp trên, trực thuộc trực tiếp đơn vị dự toán cấp 1, trong đơn vị kế toán trung gian 1 có thể bao gồm các đơn vị kế toán trung gian 2 và đơn vị kế toán cơ sở cấp dưới trực thuộc trực tiếp.
(ii) Đơn vị kế toán trung gian 2 là đơn vị kế toán cấp trên, trực thuộc trực tiếp đơn vị kế toán trung gian 1, trong đơn vị kế toán trung gian 2 gồm các đơn vị kế toán cơ sở cấp dưới trực tiếp.
Trường hợp đơn vị dự toán cấp 1 tổ chức nhiều hơn 2 cấp đơn vị kế toán trung gian thì các đơn vị vận dụng việc tổng hợp số liệu theo nguyên tắc và phương pháp tổng hợp tại Thông tư này.
Cấp ngân sách được hình thành trên cơ sở cấp chính quyền nhà nước – Là bộ phận cơ bản cấu thành của hệ thống NSNN.
Đơn vị dự toán ngân sách: Là một cơ quan, đơn vị được nhà nước thành lập hay thừa nhận thực hiện một nhiệm vụ được nhà nước giao, được nhận kinh phí từ ngân sách cấp để thực hiện nhiệm vụ đó. Là bộ phận cấu thành của thành của một cấp ngân sách. được cấp ngân sách của mình phân bổ giao dự toán để quản lý sử dụng. Riêng ngân sách xã vừa là cấp ngân sách vừa là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách – dưới nó không có đơn vị dự toán.
Cấp ngân sách: Gồm quyền quyết định, phân bổ, quản lý, giám sát kiểm tra ngân sách của các đơn vị dự toán thuộc cấp mình trên cơ sở được phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi cho ngân sách cấp mình.
Đơn vị dự toán ngân sách: Quyền sử dụng ngân sách được giao, quyền quản lý giám sát đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc.
Cấp ngân sách: phạm vi thu chi của cấp ngân sách rộng, bao gồm nguồn thu có được từ nhiều nguồn khác nhau trong đó có nguồn thu quan trọng từ thuế – Chi cho nhiều lĩnh vực, nhiều đối tượng khác nhau, mức độ chi lớn.
Đơn vị dự toán ngân sách: Thu hạn chế – chỉ từ một và nguồn được phân giao chủ yếu quản lý sử dụng nguồn kinh phí ngân sách cấp để chi cho một nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công hay đối tượng trực thuộc đơn vị mình.
Cấp ngân sách: Mức độ tự chủ cao có quyền quyết định, quyền điều chỉnh dự toán ngân sách cấp mình. Tự bảo đảm cân đối ngân sác cấp mình trên cơ sở nguồn thu, nhiệm vụ chi được phân cấp và tình hình thực tế hoạt động thu của ngân sách cấp mình.
Đơn vị dự toán ngân sách: Mức độ tự chủ không cao, mọi hoạt động thu chi phải theo dự toán được phân bổ, chỉ được thay đổi dự toán ngân sách khi có sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền. Được ngân sách bảo đảm đúng số kinh phí theo dự toán được giao.
Cấp ngân sách: Hệ thống cơ quan quyền lực và cơ quan hành chính nhà nước – hệ thống các cơ quan tài chính các cấp .
Đơn vị dự toán ngân sách: Thủ trưởng đơn vị và bộ phận tài chính kế toán của đơn vị.
Cấp ngân sách: Có 4 cấp ngân sách tương ứng với cấp chính quyền.
Đơn vị dự toán ngân sách: Có nhiều đơn vị dự toán ngân sách – trong một cấp ngân sách có đơn vị dự toán cấp I – cấp II, cấp 3 dưới cấp III . Riêng cấp xã không có đơn vị dự toán.
Xem thêm:
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm