Quyền tác giả và quyền liên quan đến tác giả đều là các đối tượng được pháp luật sở hữu Việt Nam bảo hộ. Tuy nhiên, hai thuật ngữ này vẫn có nhiều điểm gây nhầm lẫn. Dưới đây là một số thông tin nhằm phân biệt quyền tác giả và quyền liên quan đến tác giả.
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật sở hữu trí tuệ, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. (Theo căn cứ pháp lý quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009).
Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
Xem thêm: Thủ tục đăng ký bảo hộ quyền tác giảQuyền liên quan đến tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa (Theo căn cứ pháp lý quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009).
Đối tượng quyền liên quan bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
Xem thêm: Đối tượng của hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả và quyền liên quanThứ nhất, quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả là hai quyền cùng bảo vệ thành quả sáng tạo; một số đối tượng không được bảo hộ nếu chứa nội dung vi phạm pháp luật. đạo đức.
Thứ hai, căn cứ xác nhận quyền tác giả và quyền liên quan không cần thực hiện bất kỳ thủ tục chính thức nào. Một tác phẩm sẽ tự động được bảo hộ ngay sau khi ra đời mà không cần đăng ký, nộp lưu và nộp phí hay thực hiện bất cứ một thủ tục hành chính hay chính thức khác nào.
Thứ ba, đối với các quyền tài sản thuộc về quyền tác giả và quyền liên quan, đều được bảo hộ có thời hạn. Khi hết thời hạn bảo hộ, chúng sẽ không được bảo hộ nữa, mà được coi là thuộc về sở hữu công cộng.
Tuy nhiên, chủ thể của quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả vẫn có thể thực hiện thủ tục đăng ký. Ý nghĩa của việc đăng ký nhằm mục đích đảm bảo quyền lợi của chủ thể khi có tranh chấp xảy ra.
Xem thêm: Chuyển nhượng quyền tác giả-quy định cần biếtTiêu chí | Quyền tác giả | Quyền liên quan đến tác giả |
Căn cứ pháp lý | khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 | khoản 3 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 |
Chủ thể | - Người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm (tác giả); - Tác giả của tác phẩm phái sinh. - Chủ sở hữu quyền tác giả. | - Diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật (người biểu diễn). - Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu cuộc biểu diễn. - Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác (nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình). - Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng (tổ chức phát sóng). |
Đối tượng | - Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học: là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào. - Tác phẩm phái sinh: là tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn. | - Cuộc biểu diễn; - Bản ghi âm, ghi hình; - Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. |
Nội dung bảo hộ | Quyền nhân thân và quyền tài sản | Chủ yếu là quyền tài sản, chỉ có người biểu diễn có quyền nhân thân. |
Thời hạn bảo hộ | -Các quyền nhân thân: bảo hộ vô thời hạn trừ quyền công bố tác phẩm; -Các quyền tài sản: Có thời hạn bảo hộ như sau: -Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh: Thời hạn bảo hộ là 75 năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. -Tác phẩm còn lại: Có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết; trong trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết. | -Quyền của người biểu diễn: năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm cuộc biểu diễn được định hình. -Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình: năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm công bố hoặc năm mươi năm kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu bản ghi âm, ghi hình chưa được công bố. -Quyền của tổ chức phát sóng: năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm chương trình phát sóng được thực hiện. |
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm