Muốn bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp cần lưu ý điều gì để tránh sai sót?

view 63
comment-forum-solid 0

Quyền sở hữu công nghiệp là một trong những đối tượng được bảo hộ thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Vậy cần lưu ý điều gì khi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp để tránh xảy ra sai sót?

Muốn bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp cần lưu ý điều gì để tránh sai sót? Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật thương mại, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Quyền sở hữu công nghiệp là gì?

Khái niệm quyền sở hữu công nghiệp

Theo quy định ban hành tại Khoản 4 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009:

Quyền sở hữu công nghiệp được xem là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tính hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, các bí mật trong kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc là sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.

Dựa theo quy định nêu trên thì ta có thể hiểu, quyền sở hữu công nghiệp là việc các chủ thể có liên quan đến vấn đề sử dụng, chuyển giao các đối tượng sở hữu công nghiệp tiến hành thực hiện một số quyền và nghĩa vụ nhất định được sự cho phép của pháp luật. Các quyền này bao gồm: Quyền nhân thân, quyền tài sản, quyền ngăn chặn những hành vi mang tính chất xâm phạm hoặc cạnh tranh một cách không lành mạnh đối với các đối tượng công nghiệp đã được đăng ký bảo hộ bởi người sáng tạo hoặc sử dụng hợp pháp.

Quyền sở hữu công nghiệp dưới góc độ của pháp luật sẽ bao gồm các chủ thể sau đây: Tác giả, chủ sỡ hữu của đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc là chủ sở hữu nhận chuyển giao quyền sở hữu. Bên cạnh chủ thể thì khách thể là những sáng chế, giải pháp hữu ích, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp, chỉ dẫn vị trí địa lí, tên thương mại và bí mật trong kinh doanh. Dựa theo cách hiểu này thì quyền sở hữu công nghiệp là sự tổng hợp tất cả các quyền, nghĩa vụ của phía chủ thể sở hữu công nghiệp được ghi nhận và bảo hộ bởi pháp luật.

Như vậy, ta có thể hiểu, quyền sở hữu công nghiệp về bản chất chính là phương tiện sở hữu một cách chính đáng của chủ thể tạo ra những giá trị trong lĩnh vực công nghiệp. Dựa vào đó, chủ sở hữu quyền sở quyền sẽ được tiến hành bảo vệ về quyền, lợi ích đối với những thành quả do chính mình tạo ra.

Đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp là gì?

Dựa vào khái niệm nêu trên, có thể thấy đối tượng bao gồm: Sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tĩnh hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý và các vấn đề bí mật trong kinh doanh

Sáng chế

Sáng chế được xem là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm mục đích giải quyết một vấn đề nào đó thông qua việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Bằng độc quyền sáng chế là phương thức đầu tiên được đề cập đến để sáng chế được pháp luật bảo hộ.

Để một sáng chế được cấp Bằng độc quyền sáng chế cần đáp ứng được những điều kiện sau:

 (i) Sáng chế có tính mới

(ii) Có trình độ sáng tạo

(iii) Đáp ứng được khả năng áp dụng trong công nghiệp.

Bên cạnh những hình thức bảo hộ bằng quyền độc quyền thì sáng chế còn được tiến hành bảo hộ thông qua hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích. Điều kiện để được bảo hộ bằng hình thức này là:

(i) Sáng chế không phải là một hiểu biết thông thường

(ii) Chứa đựng tính mới

(iii) Khả năng áp dụng cao trong lĩnh vực công nghiệp.

Kiểu dáng công nghiệp

Kiểu dáng công nghiệp được hiểu là hình dáng bên ngoài của sản phẩm công nghiệp. Nó được thể hiện thông qua đường nét, hình khối, màu sắc hoặc là sự trộn lẫn giữa các yếu tố này.

Tương tự như sáng chế, kiểu dáng công nghiệp cũng được bảo hộ khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau:

 (i) Chứa đựng tính mới

(ii) Mang tính sáng tạo cao

(iii) Có khả năng áp dụng trong lĩnh vực công nghiệp.

Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn

Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn hay còn được gọi là thiết kế bố trí cấu trúc không gian của các phần tử mạch cùng với mối liên kết giữa các phần tử trong mạch tích hợp bán dẫn.

Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn được bảo hộ khi đáp ứng được hai yếu tố sau đây:

 (i) Có tính nguyên gốc

(ii) Có tính mới trong thương mại.

Nhãn hiệu

Nhãn hiệu là dấu hiệu khái niệm có tác dụng trong việc phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.

Để bảo hộ nhãn hiệu cần đáp ứng được những điều kiện sau:

 (i) Dấu hiệu của nhãn hiệu phải được nhìn thấy dưới dạng chữ cái, hình vẽ, hình ảnh, từ ngữ bao gồm cả hình ba chiều và sự kết hợp giữa các yếu tố đó. Chúng phải được thể hiện thông qua một hoặc nhiều màu sắc khác nhau.

(ii) Nhãn hiệu phải có khả năng trong việc phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu này đối với các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của một chủ sở hữu nhãn hiệu khác.

Tên thương mại

Tên thương mại là tên được sử dụng đối với chủ thể là tổ chức, các nhân trong hoạt động kinh doanh. Việc phân định tên thương mại nhằm mục đích phân biệt chủ thể kinh doanh có tên thương mại này với một chủ thể kinh doanh có tên thương mại khác hoạt động trong cùng một lĩnh vực và khu vực kinh doanh.

Pháp luật chỉ công nhận và bảo hộ khi tên thương mại đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau đây:

(i) Có thể sử dụng để phân biệt giữa chủ thể kinh doanh này với chủ thể thể kinh doanh khác.

(ii) Chứa thành phần mang tính chất tên riêng, trừ trường hợp tên thương mại đã quá nổi tiếng và được biết đến một cách rộng rãi.

(iii) Tên thương mại không được trùng lặp, tương tự dẫn đến xảy ra việc nhầm lẫn với tên thương mại khác đã được sử dụng trong cùng một lĩnh vực, khu vực kinh doanh.

(iv) Tên thương mại không được phép trùng hoặc tương tự dẫn đến tình trạng nhầm lẫn với nhãn hiệu khác của người khác hoặc chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ bởi pháp luật trước ngày tên thương mại mong muốn bảo hộ được đưa vào sử dụng.

Chỉ dẫn địa lý

Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu có tác dụng chỉ nguồn gốc của sản phẩm từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay một quốc gia cụ thể.

Chỉ dẫn địa lý chỉ được phép bảo hộ khi đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu sau đây:

 (i) Sản phẩm có chỉ dẫn địa lí được hình thành từ nguồn gốc địa lý của một khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay một quốc gia tương ứng với chỉ dẫn địa lý.

(ii) Sản phẩm mang tính chỉ dẫn địa lí phải có danh tiếng và đảm bảo chất lượng, đặc tính do điều kiện địa lí của từng khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ, quốc gia tương ứng với quyết định chỉ dẫn địa lí đó.

Bí mật kinh doanh

Có thể hiểu bí mật kinh doanh là những thông tin được hình thành từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ chưa được bộc lộ công khai và có khả năng sử dụng đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh.

Điều kiện bảo hộ đối với bí mật kinh doanh:

(i) Bí mật kinh doanh được bảo hộ không chỉ đơn thuần là hiểu biết thông thường và không dễ dàng trong việc tạo lập, xây dựng

(ii) Bí mật kinh doanh phải mang lại giá trị thiết thực đối với những chủ thể tiến hành đăng ký bảo hộ. Cụ thể, nếu bí mật kinh doanh được sử dụng sẽ đem lại nhiều lợi thế hơncho người nắm giữ bí mật so với người không nắm giữ hoặc người không sử dụng bí mật kinh doanh đó.

(iii) Được chủ sở hữu tiến hành bảo hộ bằng các biện pháp an toàn tuyệt đối, tránh để người khác tiết lộ và dễ dàng tiếp cận.

Căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp

Căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật thương mại, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Dựa theo Khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009 đã ban hành quy định như sau:

Quyền sở hữu công nghiệp đối với các đối tượng trong quyền sở hữu như đã trình bày ở trên, bao gồm: sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bó trí, nhãn hiệu, các chỉ dẫn địa lí được xác lập dựa trên Quyết định cấp văn bằng bảo hộ của phía cơ quan nhà nước có thẩm quyền dựa theo những quy định hiện hành tại Luật này hoặc được công nhận đăng ký quốc tế dựa theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Đặc biệt đối với những nhãn hiệu có tiếng thì quyền sở hữu sẽ được xá lập dựa trên cơ sở sử dụng, không bị phụ thuộc vào thủ tục đăng ký giống như các đối tượng sở hữu công nghiệp thông thường khác.

Đối với những đối tượng là “tên thương mại” được tiến hành xác lập dựa trên những cơ sở chủ thể sử dụng một cách hợp pháp của tên thương mại đó.

Đối với đối tượng công nghiệp là "bí mật kinh doanh" sẽ được xác lập dựa trên cơ sở bí mật kinh doanh đó một cách hoàn toàn hợp pháp và phương thức bảo mật bí mật kinh doanh đó.

Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập thông qua cơ sở hoạt động cạnh tranh trong quá trình kinh doanh.

Bạn đọc có thể tham khảo: bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp

Chủ sở hữu của quyền sở hữu công nghiệp là ai?

Chủ sở hữu của quyền sở hữu công nghiệp là đối tượng hay bị nhầm lẫn với chủ thể quyền sở hữu công nghiệp. Cụ thể, đối với chủ thể quyền sở hữu công nghiệp sẽ bao gồm: Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp và các tác giả của đối tượng sở hữu công nghiệp. Như vậy, ta có thể thấy chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp là một trong những đối tượng của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp.

Chủ sở hữu của quyền sở hữu công nghiệp bao gồm các chủ thể sau:

Chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là cá nhân, tổ chức được cấp Văn bằng bảo hộ bởi cơ quan chức năng có thẩm quyền theo đối tượng sở hữu công nghiệp tương ứng.

Chủ sở hữu nhãn hiệu là các cá nhân, tổ chức được cấp Văn bằng bảo hộ đối tượng là nhãn hiệu hoặc đã được đăng ký quốc tế tại cơ quan chức năng có thẩm quyền đã công nhận hoặc có nhãn hiệu nổi tiếng.

Chủ sở hữu tên thương mại là cá nhân, tổ chức sử dụng một cách hợp pháp tên thương mại đó trong hoạt động kinh doanh.

Chủ sở hữu bí mật kinh doanh là các cá nhân, tổ chức sử dụng một cách hợp pháp bí mật kinh doanh đó và thực hiện các biện pháp bảo mật. Riêng bí mật kinh doanh mà bên làm thuê, bên thực hiện nhiệm vụ có được khi thực hiện các công việc được thuê, giao thì quyền sở hữu sẽ thuộc về bên thuê, bên giao trừ trường hợp đã có sự thỏa thuận khác giữa các bên.

Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý tại Việt Nam là Nhà nước. Nhà nước sẽ tiến hành trao quyền sử dụng cho các tổ chức, cá nhân thực hiện sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lí đó tại địa phương trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam và đưa những sản phẩm đó ra thị trường. Nhà nước thực hiện quyền quản lý chỉ dẫn địa lí hoặc trao quyền quản lí cho tổ chức đại diện quyền lợi của tất cả các các nhân, tổ chức được trao quyền.

Ngoài ra, chủ sở hữu của quyền sở hữu công nghiệp còn là chủ thể được chuyển giao quyền sở hữu thông qua hợp đồng chuyển nhượng quyền hoặc thông qua việc nhận di sản thừa kế mà đối tượng ở đây là quyền sở hữu công nghiệp.

Câu hỏi thường gặp về quyền sở hữu công nghiệp

Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu được quy định như thế nào?

Được xác định dựa trên Văn bằng bảo hộ do cơ quan chức năng có thẩm quyền cung cấp, cụ thể ở đây là Cục sở hữu trí tuệ. Khi được cung cấp văn bằng bảo hộ thì phía chủ sở hữu nhãn hiệu sẽ có các quyền sau: Quyền sử dụng và cho phép người khác được sử dụng nhãn hiệu, Quyền ngăn cấm người khác sử dụng nhãn hiệu và Quyền định đoạt nhãn hiệu.

Muốn đăng ký quyền sở hữu công nghiệp cần nộp đơn ở đâu?

Để tiến hành xác lập quyền sở hữu trí tuệ cũng như được pháp luật ghi nhận và bảo hộ quyền sở hữu thì chủ thể có nhu cầu tự mình đăng ký hoặc ủy quyền cho chủ thể khác thực hiện thủ tục đăng ký tại Cục sở hữu trí tuệ hoặc Văn phòng đại diện Cục sở hữu trí tuệ.

Bạn đọc tham khảo thêm hướng dẫn cách làm đơn đăng ký quyền sở hữu công nghiệp chi tiết nhất.

Tôi muốn chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp có được không?

- Quy định chung về chuyển nhượng quyền

Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu thực hiện chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác thông qua hợp đồng chuyển nhượng quyền. Việc chuyển nhượng quyền phải được thực hiện dưới dạng văn bản.

Một số hạn chế trong việc chuyển nhượng:

(i) Chủ sở hữu quyền chỉ được chuyển nhượng quyền trên trong phạm vi được cơ quan chức năng có thẩm quyền bảo hộ.

(ii) Chỉ dẫn địa lí không được chuyển nhượng quyền vì chủ sở hữu ở đây là Nhà nước.

(iii) Chỉ khi chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh mang tên thương mại đó thì tên thương mại mới được chuyển nhượng.

(iv) Nhãn hiệu chỉ được tiến hành chuyển nhượng cho các cá nhân, tổ chức có quyền trong việc đăng ký nhãn hiệu đó. Việc chuyển nhượng quyền này không được xảy ra bất kì sự nhầm lẫn nào về nguồn gốc, đặc tính của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.

- Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền 

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là căn cứ pháp lý để xác lập và ghi nhận việc chuyển nhượng quyền một cách hoàn toàn hợp pháp. Theo đó, hợp đồng phải có các nội dung chủ yếu sau:

 (i) Họ tên, địa chỉ cụ thể của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng

(ii) Căn cứ của việc chuyển nhượng

(iii) Giá của việc chuyển nhượng

(iv) Quyền và nghĩa vụ của cả 2 bên chuyển nhượng và bên nhận.

(v) Một số nội dung khác do sự thảo thuận giữa các bên phù hợp với pháp luật quy định và không trái với giá trị đạo đức.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.
Luật sư Nguyễn Thị Mai

Luật sư Nguyễn Thị Mai

https://everest.org.vn/luat-su-nguyen-thi-mai Luật Sư Nguyễn Thị Mai là chuyên gia trong lĩnh vực tư vấn dân sự, lao động, đất đai, hôn nhân gia đình.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
1.59974 sec| 1087.555 kb