Chữ ký số công cộng là một dạng chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số theo quy định tại khoản 8 Điều 3 văn bản hợp nhất số 902/VBHN-BKHĐT ngày 12/02/2019.
Khi thực hiện các giao dịch mua bán, kinh doanh, ký kết hợp đồng doanh nghiệp thường sử dụng con dấu, chữ ký viết tay trên các văn bản này. Tuy nhiên trên môi trường internet thì chữ ký số công cộng sẽ thay thế con dấu, chữ ký viết tay. Về giá trị pháp lý thì chữ ký số công cộng có giá trị pháp lý tương tự với chữ ký viết tay và con dấu.
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198Điều kiện để tổ chức cung cấp dịch vụbao gồm:
Có giấy phép cung cấp dịch vụ chữ ký số công cộng do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng được cấp giấy phép có thời hạn 10 năm;
Có chứng thư số do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia cấp. Chứng thư số là một dạng chứng thư điện tử nhằm cung cấp thông tin định danh cho khóa công khai của một cơ quan, tổ chức, cá nhân, từ đó xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân đó là người ký chữ ký số bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng.
Điều kiện để cấp chứng thư số cho các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực:
Có giấy phép cung cấp dịch vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp;
Có khóa công khai trên chứng thư số sẽ cấp là duy nhất và cùng cặp với khóa bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng đề nghị cấp chứng thư số;
Có hệ thống kỹ thuật thực tế đảm bảo theo đúng hồ sơ cấp phép.
Hồ sơ cấp chứng thư số của các tổ chức cung cấp dịch vụ:
Đơn đề nghị (theo mẫu) gửi Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia cấp chứng thư số;
Bản sao giấy phép cung cấp dịch vụ;
Các giấy tờ khác theo quy định trong quy chế chứng thực của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm