Theo khoản 18 Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2014, quy định như sau: “Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty".
Như vậy, Luật doanh nghiệp năm năm 2014 quy định rất rõ người quản lý doanh nghiệp là những người giữ chức vụ chính trong doanh nghiệp, nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty như: Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6198Tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp, pháp luật quy định những chức danh quản lý khác nhau, theo đó chức danh người quản lý doanh nghiệp của các loại hình doanh nghiệp cụ thể sẽ là:
Đối với Doanh nghiệp tư nhân
Người quản lý Doanh nghiệp tư nhân là: Chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc quản lý doanh nghiệp và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.
Đối với Công ty hợp danh
Người quản lý Công ty hợp danh bao gồm: Thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.
Đối với Công ty TNHH một thành viên
Bao gồm các chức danh sau: Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.
Đối với Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Bao gồm các chức danh quản lý sau: Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.
Đối với công ty Cổ phần
Người quản lý CTCP bao gồm: Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.
Khi cần thay đổi người đảm nhận các chức danh quản lý, doanh nghiệp phải báo cáo với Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày có thay đổi thông tin người quản lý. Các thông tin cần khai báo bao gồm: họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của những người sau đây:
Thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần;
Thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên;
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm