Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất kinh doanh với nhau dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các chủ thể khác trong xã hội ( Ngân hàng là một định chế tài chính trung gian vì thế nó đóng vai trò vừa là người đi vay và cho vay)
Tín dụng thương mại là hình thức tín dụng giữa những người sản xuất kinh doanh với nhau biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa ( việc đặt tiền trước cho người cung cấp mà chưa lấy hàng cũng là hình thức tín dụng thương mại vì người mua cho người bán tạm thời sử dụng vốn của mình)
Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ vay mượn ngân hàng của các doanh nghiệp dưới dạng hợp đồng tín dụng
Tín dụng thương mại: Phục vụ cho nhu cầu sản xuất, thúc đẩy lưu thông tiêu thụ hàng hóa vì mục đích mục tiêu lợi nhuận, tạo điều kiện mở rộng mối quan hệ đối tác lâu bền giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng: Hướng tới lợi nhuận từ tiền lãi cho vay vốn
Tín dụng thương mại: Các doanh nghiệp có quan hệ trao đổi hàng hóa dịch vụ ( thông thường không có khâu trung gian đứng giữa người sử dụng vốn và người có vốn)
Tín dụng ngân hàng: Ngân hàng ( trung gian giữa người có vốn và người cần vốn) và các chủ thể khác trong xã hội ( các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế, các cá nhân,..)
Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6198Tín dụng thương mại: Hàng hóa bị mua bán chịu
Tín dụng ngân hàng: Chủ yếu là tiền, có thể là cả hàng hóa
Tín dụng thương mại: Trực tiếp giữa các doanh nghiệp với nhau
Tín dụng ngân hàng: Gián tiếp qua ngân hàng
Tín dụng thương mại: Ngắn hạn
Tín dụng ngân hàng: Ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
Tín dụng thương mại: Quy mô bị hạn chế ( tín dụng thương mại phát triển và vận động theo chu kỳ sản xuất kinh doanh và rút ngắn chu kỳ, giảm chi phí nên góp phần làm phát triển sản xuất kinh doanh)
Tín dụng ngân hàng: Quy mô lớn, thường độc lập với chu kỳ sản xuất kinh doanh
Tín dụng thương mại: Thường không mất chi phí sử dụng vốn ( do hoạt động cấp tín dụng không có lãi trong một khoảng thời gian nhất định, một số trường hợp bên nợ còn được hưởng lãi chiết khấu trả sớm)
Tín dụng ngân hàng: Chi phí sử dụng vốn là lãi vay ( lãi suất vay vốn của ngân hàng phụ thuộc vào tình hình tín dụng trên thị trường trong từng thời kỳ)
Tín dụng thương mại: Hợp đồng trả chậm; thương phiếu gồm hối phiếu ( giấy đòi tiền vô điều kiện do người bán phát hành) và lệnh phiếu ( giấy cam kết trả tiền vô điều kiện do người mua phát hành)
Tín dụng ngân hàng: Đa dạng và phong phú hơn bao gồm: hợp đồng tín dụng từng lần, cho vay theo thời hạn mức tín dụng , thỏa thuận tín dụng tuần hoàn, cho vay đầu tư dài hạn,…
Tín dụng thương mại: Đây được xem là phương thức tài trợ tiện dụng và rất linh hoạt trong kinh doanh
Thủ tục nhanh gọn, đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu thụ hàng hóa, đẩy nhanh vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Tín dụng ngân hàng: Không bị hạn chế chủ thể tham gia, số lượng tín dụng, thời gian cho vay, phương thức, phương hướng,…
Thu nhập từ lãi tiền gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng là những khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân
Ngân hàng đòi hỏi có hình thức bảo đảm nên hạn chế được rủi ro. Các giao ước cho vay của ngân hàng giúp cho các ngân hàng đảm bảo an toàn cho mình và góp phần tích cực đảm bảo cho người cho vay
Tín dụng thương mại: Chỉ giữa các doanh nghiệp nên cần có sự quen biết đối với chủ thể tham gia và có sự tín nhiệm lẫn nhau. Thời hạn bị phụ thuộc vào khả năng và chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Số lượng vốn bị hạn chế, phụ thuộc vào hàng hóa mà doanh nghiệp hiện có. Dễ xảy ra rủi ro cao
Tín dụng ngân hàng: Thủ tục rườm rà, mất nhiều thời gian, đòi hỏi tài sản cầm cố. Áp đặt giao ước lên khách hàng.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm