Uỷ thác mua bán hàng hóa là gì ? Đặc điểm của hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng.
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật nêu trên, gọi tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198Ủy thác mua bán hàng hóa là hành vi thương mại mà bên được ủy thác thực hiện việc mua bán hàng hóa với danh nghĩa của chính mình, theo những điều kiện đã thỏa thuận với bên ủy thác. Việc ủy thác phải lập thành văn bản. Người được ủy thác có nghĩa vụ:
i) Thực hiện việc mua bán theo đúng hợp đồng của hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa.
ii) Thông báo cho bên ủy thác về những vấn đề có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng ủy thác và trong trường hợp có chỉ thị của bên ủy thác, thì phải tuân theo chỉ thị đó
iii) Giữ bí mật những thông tin có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng ủy thác
iv) Giao nhận hàng hóa theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác
i) Bên ủy thác: không nhất thiết phải là thương nhân, có thể là tổ chức, cá nhân có nhu cầu giao cho bên trung gian thực hiện việc mua, bán hàng hóa theo yêu cầu của mình và trả thù lao.
ii) Bên nhận ủy thác là thương nhân thực hiện việc mua bán hàng hóa theo điều kiện đã thỏa thuận với bên ủy thác và nhận thù lao. Bên nhận ủy thác là tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng hóa được ủy thác.
Bên nhận ủy thác nhân danh chính mình giao kết, thực hiện hợp đồng
i) Trong quan hệ giữa bên ủy thác và bên nhận ủy thác, mỗi bên đều nhân danh chính mình trong giao kết và thực hiện hợp đồng. Bên nhận ủy thác nhân danh tư cách pháp lý của mình khi giao dịch với người thứ ba để mua hộ, bán hộ hàng hóa cho bên ủy thác.
ii)Trong giao kết, thực hiện hợp đồng ủy thác, bên nhận ủy thác chỉ được mua hoặc bán hàng hóa cụ thể nào đó cho bên thứ ba theo những điều kiện nhất định do bêm ủy thác đặt ra. Việc giao kết, thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa giữa bên nhận ủy thác và bên thứ ba theo yêu cầu, điều kiện của bên ủy thác.
iii) Ngoài ra, các dịch vụ ủy thác liên quan đến ngành nghề kinh doanh có điều kiện, các bên tham gia còn phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
i) Quan hệ hợp tác mua bán hàng hóa được thiết lập trên cơ sở hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa. Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa phải lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
ii) Hợp đồng ủy thác là hợp đồng dịch vụ, đối tượng là công việc mua bán hàng hóa mà bên nhận ủy thác thực hiện cho bên ủy thác. Hàng hóa được ủy thác mua, bán hàng hóa không phải là đối tượng thực hiện hợp đồng ủy thác. Nó là đối tượng của hợp đồng mua bán giao kết giữa bên nhận ủy thác với bên thứ ba. Tất cả hàng hóa lưu thông hợp pháp đều có thể được ủy thác mua bán.
i) Quyền của bên nhận ủy thác
Theo quy định tại Điều 164 Luật thương mại năm 2020 thì nếu như hai bên trong hợp đồng ủy thác không có thỏa thuận khác thì bên nhận uỷ thác có các quyền sau đây:
Yêu cầu bên uỷ thác cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;
Nhận thù lao uỷ thác và các chi phí hợp lý khác;
Không chịu trách nhiệm về hàng hoá đã bàn giao đúng thoả thuận cho bên uỷ thác.
ii) Nghĩa vụ của bên nhận ủy thác
Theo quy định tại Điều 165 Luật Thương mại năm 2020, Nếu các bên không có thoả thuận khác, bên nhận uỷ thác có các nghĩa vụ sau:
Thực hiện mua bán hàng hoá theo thỏa thuận. Đây là nghĩa vụ quan trọng nhất của bên nhận ủy thác. Bên nhận ủy thác cần tuân thủ đầy đủ các thỏa thuận với bên ủy thác về việc giao kết cũng như thực hiện hợp đồng với bên thứ ba.
Thông báo cho bên uỷ thác về các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng uỷ thác.
Thực hiện các chỉ dẫn của bên uỷ thác phù hợp với thoả thuận. Tất nhiên, những chỉ dẫn trái với các quy định pháp luật hoặc không phù hợp với hợp đồng ủy thác thì bên nhận ủy thác sẽ không phải thực hiện.
Bảo quản tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hợp đồng uỷ thác;
Giữ bí mật về những thông tin có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;
Thanh toán tiền hàng (nếu được ủy thác bán hàng); giao hàng mua được (nếu được ủy thác mua hàng) cho bên ủy thác theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác.
– Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên ủy thác, nếu nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi của mình gây ra.
i) Quyền của bên ủy thác
Theo quy định tại Điều 162 Luật thương mại năm 2020, nếu không có thoả thuận khác, bên uỷ thác có các quyền sau:
Yêu cầu bên nhận uỷ thác thông báo đầy đủ về tình hình thực hiện hợp đồng uỷ thác;
Không chịu trách nhiệm trong trường hợp bên nhận uỷ thác vi phạm pháp luật, trừ trường hợp bên nhận ủy thác vi phạm pháp luật mà nguyên nhân do bên ủy thác gây ra hoặc do các bên cố ý làm trái luật.
ii) Nghĩa vụ của bên ủy thác
Tại Điều 163 Luật thương mại 2020 quy định nếu không có thoả thuận khác, bên uỷ thác có các nghĩa vụ sau đây:
Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng uỷ thác. Kịp thời đưa ra các chỉ dẫn cụ thể phù hợp với hợp đồng ủy thác để bên nhận ủy thác thực hiện công việc ủy thác.
Trả thù lao uỷ thác và các chi phí hợp lý khác cho bên nhận ủy thác;
Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả thuận trong hợp đồng ủy thác;
Liên đới chịu trách nhiệm trong trường hợp bên nhận uỷ thác vi phạm pháp luật mà nguyên nhân do bên uỷ thác gây ra hoặc do các bên cố ý làm trái pháp luật.
Xem thêm: Mẫu hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa Nếu bạn có thắc mắc về những quy định của pháp luật về thương mại, hãy tham khảo tại Luatcongty.vn
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm