Thay vì lo lắng việc thành lập, hợp tác, quản lý điều hành công ty mới tại Việt Nam nhiều rủi ro và vất vả, nhiều nhà đầu tư nước ngoài đã chọn hình thức đầu tư gián tiếp. Hình thức này mang lại ưu điểm là quy mô nhỏ, không cần trực tiếp vận hành các tổ chức kinh tế mà vẫn đảm bảo được lợi ích của mình. Vậy thủ tục đầu tư gián tiếp tại Việt Nam ra sao? Cùng đến với bài chia sẻ của Công ty Luật TNHH Everest về vấn đề này nhé.
Đầu tư gián tiếp là gì?
Đầu tư gián tiếp hay còn gọi là FPI (viết tắt của cụm từ Foreign Portfolio Investment) là các hoạt động mua tài sản tài chính từ những nước khác để thu lợi nhuận mà không tham gia vào các hoạt động quản lý vận hành doanh nghiệp như hình thức đầu tư trực tiếp.
Các hình thức đầu tư gián tiếp vào Việt Nam
Góp vốn, mua, bán phần vốn góp/ cổ phần trong doanh nghiệp Việt Nam chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam đồng thời không trực tiếp tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp.
Góp vốn, mua, bán cổ phần trong doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường UPCOM và thị trường chứng khoán niêm yết đồng thời không trực tiếp tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp.
Mua, bán trái phiếu, các loại chứng khoán khác trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Mua bán các loại giấy tờ có giá khác bằng đồng Việt Nam của người cư trú (tổ chức được phép phát hành trên lãnh thổ Việt Nam).
Ủy thác đầu tư (bằng đồng Việt Nam) thông qua các tổ chức được phép thực hiện nghiệp vụ này như: công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài,…
Góp vốn, chuyển nhượng vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài (không trực tiếp tham gia quản lý) trong các quỹ đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ.
Các hình thức đầu tư gián tiếp khác theo quy định của pháp luật.
Tác động của việc đầu tư gián tiếp vào Việt Nam:
Làm tăng nguồn vốn nội địa đồng thời giảm thiểu rủi ro từ việc kinh doanh trực tiếp tại một môi trường mới mẻ như Việt Nam.
Thúc đẩy sự phát triển tài chính nội địa.
Thúc đẩy cải cách và nâng cao các chính sách của chính phủ nhằm quản lý dòng tiền lưu thông vào Việt Nam.
Phân biệt giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp
Đầu tư trực tiếp | Đầu tư gián tiếp |
Nhà đầu tư trực tiếp tham gia quản lý, điều hành và sử dụng nguồn vốn đầu tư của mình. | Nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý, điều hành các hoạt động sử dụng nguồn vốn đầu tư của mình. |
Nhà đầu tư sẽ chịu phần rủi ro khi kinh doanh thất bại. | Bên nhận nguồn vốn đầu tư sẽ chịu phần rủi ro. |
Hướng tới lợi nhuận | Hướng tới lợi nhuận hoặc các lợi ích mang tính chất chính trị như một điều khoản có lợi, điều khoản ràng buộc,… |
Hình thức đầu tư trực tiếp như: thành lập mới doanh nghiệp, hợp đầu hợp tác kinh doanh BCC,Hợp đồng đối tác công tư hoặc các hợp đồng mua vốn góp/ cổ phần để nắm quyền tham gia vào điều hành hoạt động của một doanh nghiệp đã được thành lập từ trước. | Hình thức đầu tư gián tiếp gồm các hình thức đã đề cập bên trên. |
Thủ tục đầu tư gián tiếp tại Việt Nam
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư 05/2014/TT-NHNN, nếu muốn thực hiện việc đầu tư gián tiếp tại Việt Nam, nhà đầu tư phải đến ngân hàng Nhà nước (có quyền mở tài khoản vốn đầu tư gián tiếp). Ngân hàng này sẽ mở tài khoản thanh toán nhằm quản lý các giao dịch thu chi của nhà đầu tư tại Việt Nam.
Nhà đầu tư chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và nộp hồ sơ tại ngân hàng.
Sau khi nhận hồ sơ, Sở Giao dịch của ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra, đối chiếu xem thông tin kê khai và thông tin trên giấy tờ đã trùng khớp chưa.
Nếu có bất kì yếu tố nào chưa chính xác, ngân hàng sẽ yêu cầu nhà đầu tư bổ sung. Nếu hồ sơ đã hợp lệ, ngân hàng tiến hành mở tài khoản và thông báo số liệu cũng như ngày tài khoản hoạt động. Trường hợp từ chối mở tài khoản thì phải nêu rõ lý do.
Lưu ý: các tài liệu chỉ cần bản sao, nhưng nhà đầu tư không mang bản sao đã được chứng thực, bản sao cấp từ sổ gốc thì phải xuất trình bản gốc để đối chiếu.
Hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư gián tiếp tại Việt Nam
Nhà đầu tư cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau để mở tài khoản thực hiện thủ tục đầu tư gián tiếp: Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán kèm theo bản đăng ký mẫu dấu, mẫu chữ ký (theo mẫu) do người đại diện hợp pháp của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu; Các giấy tờ chứng minh nhà đầu tư là tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp, gồm: điều lệ, giấy phép hoạt động, quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/ giấy chứng nhận đầu tư; Các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đại diện nhà đầu tư; thẻ căn cước công dân/ giấy chứng minh nhân dân/ hộ chiếu còn thời hạn của người đó; Văn bản/ quyết định bổ nhiệm và giấy tờ tùy thân còn thời hạn của kế toán trưởng/ người phụ trách kế toán và người kiểm soát chứng từ giao dịch với Ngân hàng Nhà nước.
Cần lưu ý tài liệu nào cần bản sao, bản chính. Nếu tài liệu mang ngoại ngữ khác phải được dịch ra Tiếng Việt và công chứng theo pháp luật Việt Nam.
- Dịch vụ tư vấn pháp lý thường xuyên cho doanh nghiệp
- Thành lập công ty nước ngoài tại Việt Nam
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
- Bài viết trong lĩnh vực pháp luật doanh nghiệp được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật:1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.